Để tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho người nước ngoài có thu nhập chịu thuế TNCN ở Việt Nam thì đầu tiên phải xác định là cá nhân cư trú hay không cư trú, nếu là cá nhân cư trú thì xác định thêm thời hạn làm việc tại Việt Nam.
Người nước ngoài là cá nhân cư trú
Theo điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam, cách tính thuế TNCN phụ thuộc vào thời gian làm việc. Cụ thể:
– Người nước ngoài có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế thì thuế TNCN được tính theo Biểu lũy tiến từng phần (Thời gian được tính theo Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam).
Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất |
Trong đó:
Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | – | Các khoản giảm trừ |
– Người nước ngoài có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế thì thuế TNCN được tính theo Biểu thuế toàn phần. Cụ thể:
Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập tiến hành khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập bằng mức 10% tổng thu nhập trả/lần.
Người nước ngoài là cá nhân không cư trú
Theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập chịu thuế | x | Thuế suất 20% |
– Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.Trong đó, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú. Cụ thể:
– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
+ Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
+ Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
Thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú đồng thời làm việc ở Việt Nam và nước ngoài
Theo khoản 2 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam được xác định như sau:
– Trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày làm việc cho công việc tại VN | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
– Trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở VN | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Lưu ý: Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Nguồn: luatvietnam.vn