Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài giờ làm việc bình thường được quy định, người lao động được trả lương làm thêm giờ. Khi đó lương làm thêm giờ có phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN)? có tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN? có tính đóng BHXH không?
1. Làm thêm giờ là gì?
Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm
Trong đó:
– Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;
– Mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
– Mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định, đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
2. Lương làm thêm giờ được miến thuế TNCN?
Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN trong đó có thu nhập từ tiền lương làm thêm giờ, cụ thể:
Theo Điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:
– Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế
3. Lương làm thêm giờ được trừ khi tính thuế TNDN
Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Theo quy định tại Điều 4, thông tư 96/2015/TT-BTC thì để khoản chi tiền lương, thưởng cho người lao động được đưa vào chi phí được trừ cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Thực tế chi trả hoăc có chứng từ thanh toán theo quy định
– Quy định rõ điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại 1 trong các hồ sơ:
- Hợp đồng lao động
- Thỏa ước lao động tập thể
- Quy chế tài chính
- Quy chế thưởng
Như vậy, trường hợp vì các lý do chính đáng doanh nghiệp phải tăng thời gian làm thêm giờ thì khoản chi phí làm thêm giờ doanh nghiệp thực chi trả cho người lao động và có đủ chứng từ theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Lưu ý: Phần tiền lương làm thêm giờ quá 200 giờ/năm không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN
4. Lương làm thêm giờ không tính đóng bảo hiểm xã hội
Đối với tiền làm thêm giờ, tiền tăng ca không được xác định được mức tiền cụ thể vì trên thực tế người lao động làm nhiều thì được hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không phải khoản trả thường xuyên nên sẽ thuộc Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Như vậy, tiền làm thêm giờ, tăng ca là các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động, cho nên sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Tổng hợp bởi VinaTas – Đại lý Thuế