Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu là một thủ tục quan trọng của hải quan nhằm kiểm soát hàng hóa, thuế suất và một số điều kiện được phép. Sau đó, mới được đưa ra hoặc nhập vào lãnh thổ Việt Nam.
Thủ tục này sẽ áp dụng hầu hết đối với những đơn hàng được dịch chuyển dựa trên khoảng cách địa lý. Tuy nhiên, đối với một số mặt hàng chỉ vận chuyển trong nước thông qua thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ. Vậy, xuất nhập khẩu tại chỗ là gì và thủ tục thực hiện ra sao?
- Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì?
Theo đó, thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ là trường hợp hàng hóa được sản xuất phục vụ cho một thương nhân nước ngoài, nhưng hàng hóa sẽ được giao hàng tại Việt Nam cho một đơn vị theo chỉ định của thương nhân nước ngoài, thông thường là tại khu phi thuế quan.
Lưu ý: Doanh nghiệp xuất khẩu bao gồm doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:
– Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công.
– Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.
– Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
- Thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ
Thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ là thủ tục hải quan bắt buộc mọi doanh nghiệp thuộc trường hợp nêu trên phải nắm được quy trình thực hiện. Theo Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC) như sau:
* Trách nhiệm của người xuất khẩu:
– Khai thông tin tờ khai hải quan xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai xuất khẩu phải khai như sau: #&XKTC hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy
– Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định
– Thông báo việc đã hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu để người nhập khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu và giao hàng hóa cho người nhập khẩu.
Tiếp nhận thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan từ người nhập khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
* Trách nhiệm của người nhập khẩu
– Khai thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: #&NKTC#&số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy.
– Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định.
– Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ thì thông báo việc đã hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
– Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan
* Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu:
– Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư 38/2015/TT-BTC.
– Theo dõi những tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ và thông báo cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu để quản lý, theo dõi, đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ thực hiện thủ tục hải quan.
* Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu:
– Tiếp nhận, kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng hóa
– Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng hợp và lập danh sách các tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số 01/TB- XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ.
– Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ hoàn thành thủ tục hải quan.
Ngoài ra, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.
- Thuế suất khi xuất nhập khẩu tại chỗ là bao nhiêu?
Vì đây là loại hàng hóa đặc biệt dùng cho khu phi thuế quan nhưng vẫn phải đảm bảo quy định về thuế suất về mặt pháp luật. Nhưng thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ sẽ được áp thuế suất 0% theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tổng hợp quy trình thủ tục hải quan theo dạng xuất nhập khẩu tại chỗ, theo đó doanh nghiệp nước ngoài thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu ra vào khu phi thuế quan sẽ được hưởng thuế suất 0%.
Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau: