Có những nghiệp vụ khấu hao và tính khấu hao đặc biệt, gây khó khăn cho phần đông kế toán ví dụ trường hợp khấu hao xe ô tô. Hãy tìm hiểu các nội dung mà kế toán cần lưu ý đối với trường hợp khấu hao xe ô tô trên 1.6 tỷ qua bài viết dưới đây nhé.
Ô tô là TSCĐ đặc biệt vì bị khống chế về thuế GTGT được khấu trừ đầu vào cũng như số khấu hao được tính vào chi phí hợp lý. Có một số quy định về khấu hao xe ô tô mà kế toán doanh nghiệp cần lưu ý, cụ thể như sau:
- Quy định về thuế GTGT đầu vào của ô tô
Thông tư 219/2013/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC đã quy định:
“Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá hơn 1.6 tỷ đồng thì phần thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần ngoài giá trị 1.6 tỷ sẽ không được khấu trừ.
Như vậy, đối với khấu hao tài sản cố định xe ô tô, kế toán cần ghi nhớ:
+ Nếu xe ô tô có nguyên giá < 1.6 tỷ thì được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào;
+ Nếu xe ô tô có nguyên giá > 1.6 tỷ, với thuế GTGT ô tô hiện nay là 10% thì phần thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 160 triệu, phần thuế GTGT không được khấu trừ sẽ được tính vào nguyên giá của ô tô
(Căn cứ theo khoản 9 điều 14 thông tư 219/2013/TT-BTC, “Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định”)
- Quy định về thuế TNDN
Căn cứ vào Thông tư 151/2014/TT-BTC:
“Phần trích khấu hao TSCĐ tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn)… là khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN.”
Điều này đồng nghĩa với việc kế toán khi xác định và ghi sổ hạch toán mua xe ô tô, khấu hao xe ô tô cho xe có giá trị hơn 1.6 tỷ đồng cần hết sức chú ý để đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán. Cách tính khấu hao và ghi nhận đối với xe tô tô trên 1.6 tỷ như thế nào sẽ được trình bày cụ thể ở phần tiếp theo.
- Cách tính và ghi nhận khấu hao xe ô tô trên 1.6 tỷ
Căn cứ theo quy định tại Khung khấu hao tài sản cố định ban hành kèm Thông tư 45/2013/TT-BTC thì xe ô tô có thời gian khấu hao từ 6 đến 10 năm. Theo đó, căn cứ vào thời gian khấu hao và cách tính khấu hao mà công ty lựa chọn, kế toán có thể tính được khấu hao tài sản cố định và ghi nhận đối với tài sản là xe ô tô có trị giá trên 1.6 tỷ.
Cùng xét ví dụ trích khấu hao xe ô tô sau: Doanh nghiệp A mua một ô tô trị giá 2 tỷ, thuế GTGT 10%, lệ phí trước bạ 300 triệu. Doanh nghiệp A không kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách. Doanh nghiệp A trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao chọn là 10 năm.
Căn cứ vào quy định tại các thông tư thì kế toán doanh nghiệp lúc mua ô tô hạch toán ô tô trên 1.6 tỷ như sau:
Vì thuế giá trị gia tăng chỉ được khấu trừ cho phần nguyên giá 1.6 tỷ nên phần ngoài 1.6 tỷ sẽ không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá, hạch toán như sau:
Nợ TK 211 2,000,000,000 + 40,000,000 = 2,040,000,000
Nợ TK 133 160,000,000 (thuế GTGT cho phần nguyên giá 1.6 tỷ được khấu trừ)
Có TK 112 331: 2,200,000.000
Hạch toán lệ phí trước bạ:
Nợ TK 211 300,000,000
Có TK 3339 300,000,000
Nợ TK 3339 300,000,000
Có TK 112 300,000,000
=> Tổng nguyên giá tài sản cố định xe ô tô là: 2,040,000,000 + 300,000,000 = 2,340,000,000
Vì khấu hao tài sản cố định với phần nguyên giá vượt 1.6 tỷ không được tính là chi phí được trừ, lúc này khấu hao đối với xe ô tô vừa mua vẫn được tính như bình thường:
=> Mức khấu hao hàng năm là:
Mức khấu hao hàng năm | = | 2,340,000,000 | = | 234,000,0000 |
10 |
=> Mức khấu hao hàng tháng là:
Mức khấu hao hàng tháng | = | 234,000,000 | = | 19,500,000 |
12 |
Hàng tháng, kế toán ghi nhận vào sổ sách kế toán theo bút toán như sau:
Nợ TK 642 19,500,000
Có TK 214 19,500,000
Tuy nhiên, do khấu hao đối với phần vượt nguyên giá 1.6 tỷ không được tính là chi phí được trừ nên khi làm tờ khai quyết toán thuế TNDN cuối năm, kế toán cần xác định phần chi phí khấu hao bị loại khỏi chi phí được trừ theo cách tính như sau:
=> Mức khấu hao được tính vào chi phí được trừ (mức khấu hao cho phần nguyên giá 1.6 tỷ):
Mức khấu hao hàng năm | = | 1,600,000,000 | = | 160,000,000 |
10 |
Trong khi đó, phần khấu hao năm được ghi trên sổ sách là 234,000,000. Theo đó, phần chi phí khấu hao được loại khỏi chi phí được trừ là:
234,000,000 – 160,000,000 = 74,000,000
Khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN 03/TNDN, ghi tại chỉ tiêu B4 – Các khoản chi không được tính là chi phí được trừ: 74,000,000.
Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau: