Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:

Tại Điều 11 quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

“Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

  1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.

a) Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

… b) Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.

c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

d) Cách tính thuế

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%

Hồ sơ miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế

Căn cứ Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tải chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.

Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

Tại Khoản 2 Điều 62 quy định về thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế):

“2. Đối với cá nhân nước ngoài:

a) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập và thu nhập khác thuộc đối tượng nộp thuế thông qua bên Việt Nam ký hợp đồng hoặc chi trả thu nhập

a.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: Cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:

a.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;

a.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự;

a.1.3) Bản sao Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó (nếu có);

a.1.4) Bản sao Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh) hoặc bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập (đối với các loại thu nhập khác) và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;

a.1.5) Bản sao hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;”.

Người nước ngoài chuyển nhượng vốn góp, nộp thuế thế nào?

Bà Halena Van (TPHCM) có quốc tịch nước ngoài, đầu tư kinh doanh tại Việt Nam từ năm 2006. Năm 2018, bà chuyển nhượng vốn góp cho người khác. Sau khi chuyển nhượng bà kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân với thuế suất là 0,1%.

Tuy nhiên, đơn vị thuế đề nghị bà Halena Van kê khai bổ sung hợp đồng chuyển nhượng trên với thuế suất là 20% do bà đã ở lại Việt Nam quá 183 ngày. Bà đã làm tường trình lý do ở Việt Nam là trường hợp bất khả kháng.

Bà Halena Van hỏi, trường hợp bất khả kháng bà có được trừ khoảng thời gian ở lại Việt Nam để giải quyết vụ việc không? Bà có thuộc diện miễn giảm thuế theo hiệp định tránh đánh thuế hai lần hay được miễn giảm nào trong trường hợp này không?

Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh trả lời vấn đề này như sau:

Trường hợp bà Halena Van có quốc tịch nước ngoài, đầu tư kinh doanh tại Việt Nam từ năm 2006. Năm 2018 có chuyển nhượng vốn góp cho người khác thì về nguyên tắc, trong năm tính thuế năm 2018, bà là cá nhân cư trú thì khi chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH đề nghị bà thực hiện kê khai nộp thuế theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế đề nghị bà thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply