Một số nội dung về thu, nộp khoản lợi nhuận, cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022 do công thông tin điện tử Bình Phước chia sẻ
1.Đối tượng nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ (LNCL) vào ngân sách nhà nước (NSNN) là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (điểm a Điều 1 và khoản 1 Điều 2 Thông tư 85/2021/TT-BTC):
Điểm mới:
Thông tư 85/2021/TT-BTC không quy định các doanh nghiệp do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập và quản lý thuộc đối tượng nộp LNCL, không loại trừ doanh nghiệp xổ số khỏi đối tượng áp dụng tại Thông tư 85/2021/TT-BTC (các doanh nghiệp xổ số thực hiện khai, nộp LNCL theo quy định tại Thông tư 85/2021/TT-BTC).
Trước đây:
Thông tư 61/2016/TT-BTC ngày 11/4/2016 quy định đối tượng nộp LNCL bao gồm cả các doanh nghiệp do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập và quản lý (Điều 3 Chương II Thông tư 61/2016/TT-BTC).
Thông tư 61/2016/TT-BTC quy định đối với các doanh nghiệp xổ số, việc phân phối lợi nhuận và nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính (Điều 3 Chương II Thông tư 61/2016/TT-BTC).
2.Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ khi đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác (khoản 2 Điều 3 Thông tư 85/2021/TT-BTC):
Điểm mới:
Thông tư 85/2021/TT-BTC không quy định cụ thể về thời điểm hạch toán doanh thu tài chính của công ty mẹ. Việc hạch toán doanh thu tài chính của công ty mẹ đối với khoản LNCL thu từ công ty con thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán (khoản 2 Điều 3 Thông tư 85/2021/TT-BTC).
Trước đây:
Thông tư 61/2016/TT-BTC quy định các công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ về công ty mẹ, công ty mẹ hạch toán doanh thu tài chính theo cùng niên độ tài chính để xác định lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp ngân sách nhà nước (khoản 2 Điều 4 Thông tư 61/2026/TT-BTC).
3.Khai, nộp LNCL (quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư 80/2021/TT-BTC):
Điểm mới:
Thông tư 85/2021/TT-BTC không quy định cụ thể về khai, nộp LNCL, chỉ dẫn chiếu thực hiện theo pháp luật về quản lý thuế.
Hiện nay, các nội dung khai, nộp LNCL đã được quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư 80/2021/TT-BTC, cụ thể:
LNCL là khoản thu NSNN khai quyết toán năm (chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
(Điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14)
Người nộp thuế phải tự xác định số LNCL tạm nộp quý chậm nhất vào ngày 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ nộp.
(Điểm c khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
Đối với hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán:
+ Trường hợp người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động xổ sổ kiến thiết, xổ số điện toán thì phải lập hồ sơ khai lợi nhuận sau thuế còn lại riêng cho hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán.
(Điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP)
+ Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP để nộp tiền lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán.
+ Người nộp thuế khai quyết toán khoản lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán trên toàn quốc và nộp hồ sơ khai theo mẫu số 01/QT-LNCL, phụ lục bảng phân bố số lợi nhuận còn lại phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu số 01-1/QT-LNCL cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền phân bổ cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo quy định.
+ Số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xố số điện toán bằng (=) số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
+ Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định như sau:
Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua thiết bị đầu cuối: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán phát sinh từ các thiết bị đầu cuối đăng ký bán vé xổ số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với công ty xổ số điện toán hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do người nộp thuế thiết lập trên địa bàn.
Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua điện thoại và internet: Doanh thu được xác định tại từng tỉnh nơi khách hàng đăng ký tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số điện toán.
Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT- BTC.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
(Điểm a khoản 2 Điều 13 và Điều 18 Thông tư 80/2021/TT-BTC)
Trước đây:
Thông tư 61/2016/TT-BTC quy định khai, nộp NSNN đối với LNCL (Điều 5 Thông tư 61/2016/TT-BTC).
4.Khai, nộp NSNN đối với cổ tức và lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty TNHH 2 thành viên trở lên do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm đại diện chủ sở hữu:
Điểm mới:
Thông tư 85/2021/TT-BTC không quy định cụ thể về khai, nộp NSNN đối với cổ tức và lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty TNHH 2 thành viên trở lên do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm đại diện chủ sở hữu.
Hiện nay, các nội dung khai, nộp LNCL đã được quy định tại Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cụ thể:
– Cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, địa phương làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước khi công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên thực hiện chi trả cổ tức, lợi nhuận là một khoản thu thuộc NSNN khai theo từng lần phát sinh (điểm t khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).
– Doanh nghiệp thực hiện khai, nộp cổ tức và lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày được nhận cổ tức, lợi nhuận theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần hoặc quyết định của Hội đồng thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Trước đây:
Thông tư 61/2016/TT-BTC quy định khai, nộp NSNN đối với cổ tức và lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Doanh nghiệp thực hiện khai, nộp ngân sách nhà nước đối với số cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có thông báo chia cổ tức, lợi nhuận của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên (khoản 1 Điều 9 Thông tư 61/2016/TT-BTC).
5.Xử lý vi phạm về khai, nộp lợi nhuận còn lại, cổ tức, lợi nhuận được chia của doanh nghiêp có vốn góp của Nhà nước:
Điểm mới:
Thông tư 85/2021/TT-BTC không quy định cụ thể về xử lý vi phạm mà doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trước đây:
Thông tư 61/2016/TT-BTC có quy định về xử lý vi phạm đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ, chậm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ và xử lý vi phạm đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai cổ tức, lợi nhuận được chia và chậm nộp cổ tức, lợi nhuận được chia vào ngân sách nhà nước.