Tổng cục Thuế hướng dẫn các nghiệp vụ liên quan đến công tác kế toán thuế qua công văn 408/TCT-KK.
- Thông tin đầu vào của Phân hệ kế toán thuế
Thông tin đầu vào của Phân hệ kế toán thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 Thông tư số 111/2021/TT-BTC.
Danh mục tính chất nghiệp vụ quản lý thuế của thông tin đầu vào Phân hệ kế toán thuế thu thập từ Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế áp dụng theo Phụ lục I Thông tư số 111/2021/TT-BTC.
Các giao dịch nghiệp vụ không thay đổi về ký hiệu giao dịch, không thay đổi tính chất nghiệp vụ; các giao dịch nghiệp vụ thay đổi về ký hiệu giao dịch, không thay đổi về tính chất nghiệp vụ và các giao dịch phát sinh mới theo quy định của Thông tư số 111/2021/TT-BTC chi tiết theo Phụ lục I đính kèm theo.
- Tài khoản kế toán thuế
Tài khoản kế toán thuế dùng để ghi chép và hạch toán các nội dung nghiệp vụ quản lý thuế phát sinh bao gồm 06 đoạn mã độc lập (Mã cơ quan thu, Mã địa bàn hành chính, Mã chương, Mã tiểu mục, Mã dự phòng, Mã tài khoản kế toán) để phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính liên quan đến nghiệp vụ quản lý thuế và thanh toán với ngân sách nhà nước của cơ quan thuế các cấp. Kể từ ngày 01/01/2023, Tài khoản kế toán thuế áp dụng theo danh mục tại khoản 3 Điều 24 Thông tư số 111/2021/TT-BTC.
Các tài khoản không thay đổi ký hiệu tài khoản, nội dung, kết cấu tài khoản kế toán; Các tài khoản phát sinh mới theo quy định của Thông tư số 111/2021/TT-BTC chi tiết theo Phụ lục II đính kèm theo.
- Một số nghiệp vụ xác định thông tin đầu vào của Phân hệ kế toán thuế được thu thập từ Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế
Thông tin đầu vào của Phân hệ kế toán thuế bao gồm các thông tin phản ánh số phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ của từng cơ quan thuế (cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý khoản thu, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ) được thu thập từ việc tổng hợp các thông tin về số tiền thuế phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ của người nộp thuế trên Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế để hạch toán vào sổ kế toán thuế trên Phân hệ kế toán thuế.
Nguyên tắc xác định các thông tin đầu vào của Phân hệ kế toán thuế thu thập từ Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 1 Chương II Thông tư số 111/2021/TT-BTC.
Thông tin chủ yếu đối với một số nghiệp vụ quản lý thuế chi tiết theo Phụ lục III đính kèm theo.
- Xử lý và rà soát dữ liệu nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
Việc xử lý dữ liệu trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS) được thực hiện như sau:
– Đối với những thông tin phát sinh kể từ ngày 01/01/2023 từ Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế: các giao dịch phản ánh số phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ được thực hiện theo Danh mục Thu thập thông tin đầu vào tại Phụ lục I Thông tư số 111/2021/TT-BTC. Kết quả xử lý nghiệp vụ tại các phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế của Hệ thống TMS và các ứng dụng quản lý thuế ngoài Hệ thống TMS được truyền tự động vào Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế thuộc Hệ thống TMS để ghi chép, phản ánh, xác định số tiền thuế phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ của từng người nộp thuế. Theo đó, đối với thông tin phản ánh số phải thu phát sinh kể từ ngày 01/01/2023 từ ứng dụng quản lý trước bạ – nhà đất được truyền sang Hệ thống TMS để theo dõi, hạch toán nghĩa vụ người nộp thuế, tổng hợp sổ và báo cáo kế toán.
– Tiếp tục theo dõi số liệu của các giao dịch cũ (do thay đổi ký hiệu giao dịch hoặc do hết hiệu lực) còn số dư thuộc kỳ kế toán năm 2022 để tổng hợp vào số dư đầu kỳ năm 2023 và tiếp tục theo dõi nghĩa vụ của NNT để đôn đốc nợ, tính tiền chậm nộp.
– Đối với thông tin tổng hợp sổ thuế đảm bảo phản ánh toàn bộ các thông tin liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của người nộp thuế với ngân sách nhà nước theo kỳ kế toán.
– Đối với thông tin tổng hợp báo cáo thu ngân sách nhà nước: Hệ thống TMS tự động hỗ trợ cập nhật, tổng hợp giao dịch hạch toán đáp ứng mẫu báo cáo thu ngân sách nhà nước.
Nội dung hướng dẫn chi tiết đối với nghiệp vụ sổ thuế, nghiệp vụ tổng hợp báo cáo thu ngân sách nhà nước, báo cáo cung cấp thông tin tài chính nhà nước, Tổng cục Thuế sẽ có văn bản gửi các cơ quan thuế.
- Nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin
Tổng cục Thuế đã hoàn thành việc nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng việc hỗ trợ kê khai, xử lý, hạch toán một số hồ sơ thuế nhằm đáp ứng triển khai Thông tư số 111/2021/TT-BTC ngày 14/12/2022, bao gồm các nội dung chính như sau:
– Nâng cấp chức năng kê khai trực tuyến đối với các tờ khai bổ sung mẫu biểu hiệu lực các kỳ tính thuế trước ngày 01/01/2022 có phụ lục phân bổ đáp ứng bổ sung các mẫu tờ khai bổ sung 01/KHBS và phụ lục 01-1/KHBS theo mẫu của Thông tư số 80/2021/TT-BTC
– Nâng cấp chức năng Quản lý hồ sơ thuế: nâng cấp bổ sung Hồ sơ hoàn nộp thừa (Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa mẫu số 01/ĐNXLNT) theo các trường hợp hoàn nộp thừa.
– Nâng cấp các yêu cầu bổ sung tài khoản, giao dịch, quy tắc hạch toán theo dõi các nghiệp vụ quản lý phân bổ, khoanh nợ đối với thông tin đầu vào của Phân hệ kế toán thuế.
– Nâng cấp chức năng của Phân hệ xử lý quyết định, chức năng xử lý khoanh nợ, xóa nợ đáp ứng yêu cầu các nghiệp vụ quản lý phân bổ;
– Nâng cấp chức năng Tạo, in, hạch toán thông báo thuế, các tờ khai (thông báo) liên quan đến đất và thông báo liên quan đến tiền cấp quyền;
– Nâng cấp chức năng Nhập, nhận chứng từ; điều chỉnh dữ liệu đáp ứng yêu cầu ghi nhận, hạch toán các nghiệp vụ quản lý phân bổ;
– Nâng cấp chức năng Phân hệ xử lý hoàn thuế; Chức năng chuyển nghĩa vụ thuế đáp ứng yêu cầu các nghiệp vụ quản lý phân bổ;
– Chức năng bù trừ thanh toán theo quy tắc cuối ngày, cuối tháng đáp ứng yêu cầu các nghiệp vụ quản lý phân bổ;
– Nâng cấp chức năng tính tiền chậm nộp tại trụ sở chính khi phát sinh các nghiệp vụ quản lý phân bổ;
– Nâng cấp phân quyền cho các chức năng thay đổi.