Khi sản xuất, kinh doanh thì cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT). Thuế GTGT được tính theo 02 phương pháp: Khấu trừ hoặc trực tiếp. Dưới đây là cách kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
1 – Kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
Đối tượng áp dụng:
– Doanh nghiệp có hoạt động hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Cách tính thuế phải nộp:
Theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ dung bởi khoản 4 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC), hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý phải nộp thuế GTGT theo công thức sau:
Thuế GTGT phải nộp | = | GTGT | x | Thuế suất GTGT |
Trong đó:
GTGT | = | Giá thanh toán bán ra | – | Giá thanh toán mua vào tương ứng |
– Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
– Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Lưu ý:
– Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh GTGT âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào GTGT dương (+) của vàng, bạc, đá quý.
– Trường hợp không có phát sinh GTGT dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ GTGT âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào GTGT của kỳ sau trong năm.
– Kết thúc năm dương lịch, GTGT âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
Hồ sơ khai thuế:
Tờ khai thuế GTGT theo Mẫu số 03/GTGTban hành kèm theo Thông tư 119/2014/TT-BTC (Dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý).
2 – Kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Đối tượng áp dụng:
– Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 01 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ.
– Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo phương pháp khấu trừ.
– Hộ, cá nhân kinh doanh.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
(Trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí – Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
– Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Cách tính thuế phải nộp:
Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC thuế GTGT phải nộp được tính như sau:
Thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu | x | Tỷ lệ % |
Trong đó:
– Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được tính theo từng hoạt động. Cụ thể:
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
– Doanh thu:
+ Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Lưu ý:
– Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định;
– Trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
– Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo công thức trên.
Hồ sơ khai thuế:
Tờ khai thuế GTGT theo Mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC (Dành cho người nộp thuế tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu). Hiện nay, trên phần mềm hỗ trợ khai thuế có các biểu mẫu về thuế GTGT, kế toán có thể khai trực tiếp trên đó.
3 – Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT
Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC thì nộp hồ sơ thuế GTGT như sau:
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Ví dụ: Hạn nộp tờ khai thuế GTGT tháng 4/2019 chậm nhất là ngày 20/5/2019.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý: Chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên quý sau liền kề.
Theo LuatVietnam.com