Cơ sở pháp lý
Điểm b Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về kê khai, nộp thuế TNDN:
“b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) Và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
…
Người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được. Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án”.
Điểm b, Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
“Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
- Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:
…
b) Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản”.
Điểm b Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn kê khai, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT:
“b) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tạm nộp hàng quý và quyết toán bằng (=) doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%”.
Điểm a.3 Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.
“a.3) Thực hiện thủ tục bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ đối với các nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp đơn vị phụ thuộc chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ còn phải nộp hoặc còn nợ sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì đơn vị chủ quản đã có văn bản cam kết chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc thực hiện chuyển nghĩa vụ của đơn vị phụ thuộc cho đơn vị chủ quản và ban hành Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mẫu số 39/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế là đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc.
Trường hợp đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ còn phải nộp hoặc còn nợ sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất thực hiện chuyển nghĩa vụ cho đơn vị mới và ban hành Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mẫu số 39/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế là đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất và đơn vị mới”.
Công văn 3922/TCT-KK Tổng cục thuế hướng dẫn như sau:
Trường hợp Công ty kinh doanh bất động sản Viglacera hoạt động theo ủy quyền của Tổng công ty Viglacera – CTCP để kinh doanh cho thuê các công trình cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp thì thực hiện kê khai thuế, nộp thuế như sau:
- Về thuế GTGT: trường hợp Công ty kinh doanh bất động sản Vigiacera có kinh doanh cho thuê các công trình cơ sở hạ tầng tại tỉnh, thành phố khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính của Công ty thì thực hiện khai thuế GTGT tại địa phương nơi có các công trình cơ sở hạ tầng theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Công ty sử dụng mã số thuế đã được cấp (không sử dụng mã số thuế địa điểm kinh doanh) để kê khai, nộp thuế theo Điểm b, Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Về thuế TNDN:
– Đối với kỳ tính thuế năm 2021, Công ty kinh doanh bất động sản Viglacera thực hiện kê khai, tính, nộp thuế, quyết toán thuế đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp theo quy định tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và mẫu biểu theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 21/9/2021 của Bộ Tài chính.
– Từ ngày 01/01/2022, Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành thì Công ty kinh doanh bất động sản Viglacera thực hiện phân bổ thuế TNDN đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Trường hợp mã số thuế địa điểm kinh doanh không trực tiếp kê khai thuế, nộp thuế, Tổng cục Thuế đã có công văn số 1269/TCT-KK ngày 25/04/2022 về xử lý mã thuế đã cấp cho địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo công văn 3200/TCT-KK.
Về thủ tục chuyển số thuế nộp thừa, số thuế còn được khấu trừ khi xử lý mã số thuế địa điểm kinh doanh thực hiện theo điểm a.3 Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.