Theo quy định mỗi nhà thầu phải mở một mã số thuế riêng, hay có thể dùng chung 1 mã số thuế cho nhiều nhà thầu?
Tình huống: Công ty mình đang có 1 mã số thuế nhà thầu dùng để kê khai và nộp thuế thay cho tất cả các nhà thầu nước ngoài (mã số thuế 10 số mang tên công ty mình). Hiện nay, công cty có giao dịch với nhà cung cấp mới là 1 tổ chức có trụ sở tại Hàn Quốc và không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam (hợp đồng dịch vụ tư vấn) do vậy bên mình muốn cập nhật thông tin của nhà cung cấp này vào mã số thuế nhà thầu của công ty dùng chung cho nhiều nhà thầu kia. Nhưng bộ phận 1 cửa của cục thuế TP HN nói: theo thông tư 105 thì mỗi 1 nhà thầu nước ngoài phải mở 1 mã số thuế riêng 13 số. Trong trường hợp này công ty cần nộp những hồ sơ gì cho cơ quan thuế ạ?
Trước đây:
Tại điểm c, Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định cấp mã số thuế trong một số trường hợp cụ thể:
“c) Cấp mã số thuế cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu; tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là mã số thuế nộp thay) như sau:
c1) Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân là Bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu hoặc thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài không đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế và được cấp thêm một mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc kê khai, nộp thuế thay cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.
…
c4) Mã số thuế nộp thay được sử dụng để nộp thay các khoản thuế theo quy định của pháp luật về thuế trong quá trình hoạt động của người nộp thuế. Khi người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định thì thông tin tương ứng của mã số thuế nộp thay sẽ được cơ quan thuế cập nhật. Khi người nộp thuế chấm dứt hiệu lực của mã số thuế thì đồng thời mã số thuế nộp thay cũng bị chấm dứt hiệu lực.”
Hiện nay:
Tại điểm d khoản 3 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC:
“3. Phân loại cấu trúc mã số thuế
d) Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư này đăng ký nộp thuế nhà thầu trực tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã số thuế 10 chữ số theo từng hợp đồng.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu và các bên tham gia liên danh thành lập ra Ban Điều hành liên danh, Ban Điều hành liên danh thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng, chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế tại Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên danh thì được cấp mã số thuế 10 chữ số để kê khai, nộp thuế cho hợp đồng thầu.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có văn phòng tại Việt Nam đã được bên Việt Nam kê khai, khấu trừ nộp thuế thay về thuế nhà thầu thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp một mã số thuế 10 chữ số để kê khai tất cả các nghĩa vụ thuế khác (trừ thuế nhà thầu) tại Việt Nam và cung cấp mã số thuế cho bên Việt Nam.”
Khoản 6 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định thủ tục đăng ký MST đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay thuế nhà thầu và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu theo quy định Điểm g, m, Khoản 2, Điều 4:
“6. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu quy định tại Điểm g, m Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bảng kê các hợp đồng nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK.”