Mã định danh khoản phải nộp (ID)” là một dãy các ký tự được tạo trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế, có tính duy nhất cho từng hồ sơ thuế hoặc khoản phải nộp của người nộp thuế
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế;
Căn cứ Thông tư số 72/2021/TT-BTC ngày 17/8/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 111/2021/TT-BTC ngày 14/12/2021 của Bộ Tài chính hướng về việc dẫn kế toán nghiệp vụ thuế nội địa;
Căn cứ Công văn số 1483/TCT-KK ngày 24/4/2023 của Tổng cục Thuế về việc triển khai thu nộp thuế theo mã định danh khoản phải nộp (ID);
Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật thuế hiện hành và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế (NNT), Chi cục Thuế Quận 1 hướng dẫn NNT thực hiện nộp thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo mã định danh khoản phải nộp (ID) như sau:
- Giải thích từ ngữ:
“Mã định danh khoản phải nộp (ID)” là một dãy các ký tự được tạo trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế, có tính duy nhất cho từng hồ sơ thuế hoặc khoản phải nộp của người nộp thuế.
Cấp ID khoản phải nộp tại hệ thống các ứng dụng:
Nguyên tắc:
a) ID khoản phải nộp được sinh tại các hệ thống ứng dụng TMS, LPTB-NĐ đảm bảo nguyên tắc duy nhất cho từng hồ sơ hoặc khoản phải nộp của NNT.
– ID khoản phải nộp được cung cấp cho NNT biết theo hướng dẫn tại điểm 1b Mục I công văn này để NNT thực hiện nộp tiền vào NSNN; tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp NSNN theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 công văn này.
– Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi trích tài khoản của NNT để nộp tiền vào NSNN, ngân hàng ủy nhiệm thu, KBNN sử dụng ID khoản phải nộp trong truyền nhận thông tin, chứng từ nộp NSNN theo hướng dẫn tại công văn số 1482/TCT-KK ngày 24/04/2023 của Tổng cục Thuế.
b) Khi NNT lập Giấy nộp tiền vào NSNN tại Cổng TTĐT của TCT thì Cổng TTĐT của TCT tạo 01 mã ID khoản phải nộp tổng hợp (sau đây viết tắt là “ID tổng hợp”):
(i) Điều kiện tổng hợp: các ID khoản phải nộp có thứ tự thanh toán liền kề nhau; đồng thời có cùng thông tin KBNN tiếp nhận khoản thu, cơ quan thu, tài khoản thu, mục lục ngân sách, loại tiền, tính chất nghiệp vụ quản lý thuế.
(ii) “ID tổng hợp” có tính duy nhất, đại diện cho một nhóm từ 02 mã ID khoản phải nộp trở lên được gom khi NNT lập Giấy nộp tiền. Số tiền của mã “ID tổng hợp” bằng tổng cộng số tiền của các ID khoản phải nộp. Khi chọn nộp theo mã “ID tổng hợp” thì không sửa số tiền.
(iii) Sử dụng mã ID tổng hợp:
– Cổng TTĐT của TCT cho phép NNT chọn lập Giấy nộp tiền theo “ID tổng hợp” đã được tự động gom sẵn từ tất cả các mã ID khoản phải nộp đủ điều kiện hoặc;
– Trường hợp Cổng TTĐT của TCT đã tự động gom sẵn các khoản phải nộp có đủ điều kiện nhưng NNT chỉ muốn nộp cho một hoặc một số khoản phải nộp (do không đủ điều kiện trích nợ tài khoản ngân hàng đối với số tiền của ID tổng hợp đã gom sẵn) thì hệ thống cho phép NNT:
+ Chọn một mã ID khoản phải nộp để lập GNT.
+ Chọn từ 02 mã ID khoản phải nộp trở lên có đủ điều kiện để hệ thống tạo mã “ID tổng hợp” mới.
(iv) Mã “ID tổng hợp” (nếu có) được truyền qua hệ thống kết nối trao đổi thông tin thu ngân sách giữa Cổng TTĐT của TCT và ngân hàng phối hợp thu như ID khoản phải nộp
- Mục đích:
NNT thực hiện nộp thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo mã định danh khoản phải nộp (ID) nhằm mục đích:
– Quản lý đích danh từng khoản phải nộp của người nộp thuế phát sinh từ các hồ sơ khai thuế, thông báo tính thuế, các quyết định, văn bản về thuế.
– Hỗ trợ nộp thuế bằng cách cho phép người nộp thuế, các cơ quan nhà nước, tổ chức phối hợp thu NSNN tìm kiếm, lựa chọn khoản phải nộp đơn giản, chính xác; giảm tải lượng thông tin phải khai khi lập chứng từ nộp thuế và giảm các sai sót trong quá trình tạo lập chứng từ.
– Cung cấp thông tin tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của NNT theo từng mã ID, tối ưu quyền và lợi ích hợp pháp của NNT khi thực hiện nghĩa vụ nộp với
NSNN.
– Hỗ trợ xử lý bù trừ nghĩa vụ thuế tại hệ thống ứng dụng quản lý thuế, xác định chính xác tiền chậm nộp của từng khoản phải nộp đến thời điểm nộp thuế.
- Phương thức cung cấp thông tin mã ID cho người nộp thuế:
– Trường hợp NNT khai thuế điện tử: mã ID được cung cấp tại Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ khai thuế do Cổng TTĐT của TCT gửi cho NNT (Mẫu số: 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính).
– Trường hợp NNT nộp hồ sơ giấy: NNT truy vấn mã ID tại Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (nếu có tài khoản giao dịch thuế điện tử) hoặc liên hệ với cơ quan thuế để được cung cấp mã ID.
– Trường hợp CQT tính thuế, thông báo nộp thuế: mã ID được cung cấp tại các Thông báo về việc nộp tiền của CQT theo các Mẫu biểu ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ bằng giấy/điện tử.
- Phạm vi áp dụng:
Sử dụng mã ID để nộp thuế qua tất cả các hình thức thu NSNN, bao gồm: – Qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (eTax, eTax mobile).
– Qua Cổng thanh toán của Ngân hàng (internet banking, mobile banking,…). – Qua Cổng dịch vụ công Quốc gia.
– Trực tiếp tại quầy giao dịch của ngân hàng/ KBNN.
- Hướng dẫn chi tiết:
NNT sử dụng mã ID khi thực hiện các nội dung: tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ thuế; lập Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sác nhà nước theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo công văn số 1483/TCT-KK ngày 24/4/2023 của Tổng cục Thuế (Phụ lục 2 đính kèm).