Khi có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì khấu trừ số thuế GTGT đầu vào như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Điều 14 hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“Điều 14 Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất…
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ,
…
Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…”
– Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại khoản 9 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điều 14 Thông tư số 219/219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.””
+ Tại khoản 10 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Bộ Tài chính cũng trả lời về vấn đề này tại Cổng thông tin điện tử với một số tình huống cụ thể như sau:
Ví dụ 2[A1] : Công ty tôi chuyên kinh doanh Bất Động Sản, sản phẩm là nhà liền kề. Năm 2015, trước khi xây dựng chúng tôi phải nộp 100 tỷ tiền thuế sử dụng đất cho nhà nước. Đến năm 2019, khi bàn giao nhà có phát sinh doanh thu nhà, bao gồm doanh thu không chịu thuế (chính bằng tiền sử dụng đất 100 tỷ đã nộp năm 2015) và phần doanh thu chịu thuế là tiền xây dựng nhà. Như vậy, thuế GTGT đầu vào phát sinh năm 2019 chúng tôi có phải phân bổ riêng theo tỉ lệ doanh thu chịu thuế và không chịu thuế không vì toàn bộ thuế GTGT đầu vào đều phục vụ cho việc thi công xây dựng chứ không liên quan đến hoạt động chuyển quyền sử dụng đất? Doanh thu không chịu thuế bản chất chính là tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước và không phát sinh chênh lệch lãi từ doanh thu này. Thuế GTGT đầu vào phát sinh từ 2015-2018 công ty được khấu trừ toàn bộ có đúng không?
Trả lời: Công ty của độc giả có hoạt động chuyển nhượng cơ sở hạ tầng, nhà gắn với quyền sử dụng đất đã kê khai, nộp thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào của hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng được khấu trừ toàn bộ. Trường hợp Công ty có hoạt động chuyển nhượng bất động sản gắn với chuyển quyền sử dụng đất thì Công ty phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ.
Trường hợp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì Công ty thực hiện phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 3: [A2] Hiện tại Công ty CP đầu tư Đất Quảng kinh doanh bất động sản thu nhập hoạt động chuyển nhượng bất động sản từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất hàng hoá chịu thuế và không chịu thuế GTGT. Đơn vị sử dụng phương pháp xác định thuế GTGT được khấu trừ tính theo tỉ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được. Nhưng trong qua trình kinh doanh đã ký hợp đồng với cty thực hiện tiếp thị và phân phối độc quyền sản phẩm đất nền có phát sinh phí dịch vụ cho bên môi giới. Như vậy phí dịch vụ môi giới có phân bổ tỷ lệ phần trăm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hay không?
Trả lời: Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Công ty của bà Nguyễn Thị Lan hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản có phát sinh hoạt động chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT.
Trường hợp công ty của bà có phát sinh thuế GTGT hàng hóa dịch vụ mua vào đối với chi phí dịch vụ trả cho bên môi giới nếu không tách riêng được thì thực hiện phân bổ theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 9 Điều 14 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên.
Tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau: