Giảm giá hàng bán là một trường hợp cũng khá phổ biến trong các doanh nghiệp. Vậy giảm giá hàng bán là gì; Các trường hợp giảm giá hàng bán; Cách xử lý điều chỉnh giảm giá và xuất hóa đơn điều chỉnh giảm giá; Cách hạch toán giảm giá hàng bán khi bán hàng và khi mua hàng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC như thế nào? Cùng tham khảo bài viết sau.
1. Giảm giá hàng bán là gì?
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu với thị hiếu. Có 2 trường hợp có thể gặp:
- Giảm giá biết trước khi thực hiện mua bán hàng hóa.
- Giảm giá khi phát hiện hàng không đạt chất lượng sau khi giao nhận hàng.
2. Giảm giá biết trước
Doanh nghiệp mua và doanh nghiệp bán đã biết trước tình trạng vật tư, sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất.
=> Xuất hóa đơn bán hàng theo giá đã giảm.
Không hạch toán giảm giá hàng bán mà bên bán chỉ ghi nhận doanh thu theo giá đã giảm, bên mua ghi nhận giá trị hàng hóa mua vào theo giá đã giảm ghi trên hóa đơn.
Lưu ý: Trường hợp bán hàng giảm giá nhiều so với thị trường, bên bán nên làm biên bản nêu lý do tại sao hàng bán với giá thấp hơn nhiều so với thị trường. Biên bản có đầy đủ chữ ký và dấu (nếu có) của những bộ phận liên quan, kẹp vào hóa đơn bán hàng.
3. Giảm giá sau khi giao hàng
Doanh nghiệp bán và doanh nghiệp mua chưa lường trước được tình trạng vật tư, sản phẩm, hàng hóa. Ký hợp đồng bán hàng và xuất hóa đơn bán hàng bình thường. Sau khi giao nhận hàng mới phát hiện ra tình trạng vật tư, sản phẩm, hàng hóa không đạt yêu cầu như hợp đồng đã ký. Bên mua yêu cầu bên bán phải giảm giá mới mua hàng.
Có 2 trường hợp có thể xảy ra
- Nếu chưa kê khai thuế, bên bán lập biên bản thu hồi hóa đơn đã lập và lập hóa đơn mới thay thế theo giá đã giảm sau khi thỏa thuận.
=> Trường hợp này không hạch toán vào TK 521 mà ghi nhận doanh thu, GVHB hoặc HTK, thuế GTGT theo giá đã giảm
- Nếu đã kê khai thuế, bên bán lập hóa đơn điều chỉnh giảm giá hàng bán
=> Trường hợp này bên bán phải hạch toán vào TK 521, bên mua ghi giảm hàng tồn kho (nếu hàng chưa bán) hoặc ghi giảm GVHB (nếu hàng đã bán)
4. Cách hạch toán giảm giá hàng bán
- Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200:
Thì hạch toán khoản Giảm giá hàng bán vào TK521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (chi tiết Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán) và cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số Giảm giá hàng bán (TK 5213) phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (5213).
- Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theoThông tư 133:
Thì hạch toán khoản Giảm giá hàng bán vào bên nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết theo TK cấp 2 phù hợp) và cuối kỳ kế toán, không cần phải kết chuyển sang TK 511 vì khi phát sinh Giảm giá hàng bán đã hạch toán vào bên Nợ TK 511.
a, Hướng dẫn cách hạch toán trường hợp trên hóa đơn ghi đơn giá bán đã giảm:
Bên bán và bên mua căn cứ vào hóa đơn, hạch toán như bán, mua hàng thông thường.
Bên bán:
Không hạch toán giảm giá hàng bán (vì giá trên hóa đơn là giá đã giảm), chỉ ghi nhận doanh thu và giá vốn tương ứng hàng bán ra:
– Phản ánh giá vốn hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156,…
– Phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ các TK111,112,131,…:Tổng số tiền trên hoá đơn
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế )
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết từng loại thuế).
Lưu ý: Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp.
Bên mua:
Ghi nhận hàng mua vào như hàng mua thông thường (không ghi nhận giảm giá):
– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, … : Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK1331 – Thuế GTGT được khấu từ
Có các TK 111,112, 331,…: Tổng giá thanh toán.
– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, … : Giá mua đã có thuế GTGT
Có các TK 111,112, 331,…: Tổng giá thanh toán.
b, Hướng dẫn cách hạch toán trường hợp bên bán lập hóa đơn điều chỉnh giảm giá cho các hóa đơn đã lập:
Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giảm giá, bên bán và bên mua hạch toán như sau:
Bên bán:
Phản ánh số tiền Giảm giá hàng bán, ghi:
Nợ TK 5213 – Giảm giá hàng bán (giá chưa có thuế ) (theo Thông tư 200)
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giá chưa có thuế) (theo Thông tư 133)
Nợ TK 33311 : Số tiền thuế được điều chỉnh giảm tương ứng với khoản giảm giá
Có các TK 111, 112: Nếu trả lại tiền cho bên mua
Có TK 131: Nếu đối trừ công nợ.
Lưu ý: Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu, giảm giá hàng bán bao gồm cả thuế phải nộp.
Bên mua:
Căn cứ vào số lượng hàng được giảm giá còn tồn kho hay đã sử dụng hay đã bán để hạch toán:
Nợ các TK 111, 112: Nếu được bên bán thanh toán bằng tiền
Nợ TK 331: Nếu đối trừ công nợ
Có các TK 152, 153, 156 (nếu hàng mua còn tồn kho)
Có các TK 621, 623, 627 (nếu hàng mua đã xuất dùng cho sản xuất) (TT200)
Có TK 154 (nếu hàng mua đã xuất dùng cho sản xuất) (TT133)
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu hàng mua đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu hàng mua đã tiêu thụ trong kỳ)
Có các TK 641, 642 (nếu hàng mua dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp) (TT200)
Có TK 642 (6421, 6422) (nếu hàng mua dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp) (TT133)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với số tiền chiết khấu.
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trị giá hàng mua bao gồm cả thuế GTGT.
Tổng hợp bởi VinaTas – Đại lý Thuế