Những trường hợp nào thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng? Đây chắc chắn là vấn đề được rất nhiều các kế toán viên quan tâm. Các bạn có thể tìm hiểu qua tình huống dưới đây.
Tình huống như sau:
Công ty bà Nguyễn Thị Thu Huyền (Bắc Ninh) cung cấp dịch vụ tưới, tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Bà đề nghị cơ quan thuế hướng dẫn việc khai, nộp và hoàn thuế đối với hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty của bà Huyền cung cấp 2 loại sản phẩm dịch vụ như sau:
– Sản phẩm của hoạt động tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm: Tưới cho cây trồng (đồng/ha/vụ hoặc đồng/m3); cấp nước cho nuôi trồng thủy sản (đồng/ha/năm hoặc đồng/m3 hoặc đồng/m2 mặt thoáng/năm); tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, khu vực nông thôn và đô thị.
Cung cấp theo kế hoạch diện tích do UBND tỉnh giao hằng năm và được cấp hỗ trợ kinh phí thủy lợi phí. Theo Nghị định số 209/2013/NĐ-CP thì khi nhận khoản hỗ trợ này công ty không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT).
– Cung cấp sản phẩm dịch vụ tưới, tiêu này cho đơn vị sử dụng không thuộc đối tượng được cấp hỗ trợ: Cấp nước cho nuôi trồng thủy sản (đồng/ha/năm hoặc đồng/m3 hoặc đồng/m2 mặt thoáng/năm).
Đây là sản phẩm không chịu thuế nên cũng không phải kê khai, tính nộp thuế các loại sản phẩm dịch vụ nêu trên.
Bà Huyền hỏi, công ty không phải kê khai và không phải nộp thuế GTGT là đúng hay sai?
Khi nhận được khoản hỗ trợ thủy lợi phí, công ty bà bỏ ra một số chi phí để mua điện, dầu, mỡ bảo dưỡng máy bơm; vật liệu xây dựng, vật tư thay thế để tự sửa chữa các đoạn kênh bị vỡ, máy bơm bị hỏng. Vậy, số thuế GTGT đầu vào này công ty có phải kê khai và được khấu trừ thuế không?
Bà Huyền cũng muốn biết, công ty bà có phải kê khai thuế đầu vào, đầu ra và được hoàn thuế khi mua sắm mới tài sản hoặc cải tạo nâng cấp tài sản không? Hay hạch toán vào chi phí trực tiếp để làm cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời vấn đề này như sau:
Đối tượng không chịu thuế GTGT
Tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
… 3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định:
“Điều 5, Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
Tại Khoản 1 và Khoản 9 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
… 9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt”.
Tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) quy định:
“9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
- a) Sửa đổi Khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khẩu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý”.
Trường hợp cơ sở kinh doanh được hoàn thuế:
Tại Khoản 3 Điều 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP
- Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
- a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế GTGT”.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn như sau:
- Trường hợp công ty của bà nhận được khoản tiền hỗ trợ của UBND tỉnh thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Trường hợp công ty cung cấp dịch vụ tưới, tiêu nước thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Về nguyên tắc, công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nếu đáp ứng quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Trường hợp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Công ty phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được, theo hướng dẫn tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Công ty được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Trường hợp công ty có dự án đầu tư mới thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định thì công ty lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng cho dự án đầu tư. Hồ sơ hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư gồm: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà nước theo Mẫu số 01/HT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính và các tài liệu có liên quan theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 2 Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Nguồn: Báo Chính phủ
Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau: