Vướng mắc về đăng ký mã số thuế cho địa điểm kinh doanh

Căn cứ Công văn 3200/TCT-KK ngày 12/8/2019 về việc quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp khác tỉnh với đơn vị chủ quản thì:

“2. Về đăng ký thuế:

Cơ quan thuế được giao nhiệm vụ quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp căn cứ thông tin tại Danh sách địa điểm kinh doanh đã được Cục Thuế phân công quản lý thuế trên địa bàn, thực hiện đăng ký thuế để cấp mã số thuế 13 số cho địa điểm kinh doanh, gửi thông báo mã số thuế (mẫu số 11-MST) cho đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh và địa điểm kinh doanh biết để kê khai, nộp thuế cho địa điểm kinh doanh. Mã số thuế 13 số của địa điểm kinh doanh không thực hiện liên thông với cơ quan đăng ký kinh doanh”.

Công ty của ông Nguyễn Ngọc Hải hoạt động tại rất nhiều tỉnh, thành trong cả nước, khi áp dụng Công văn trên đã xảy ra tình trạng nhiều cơ quan thuế tại các tỉnh tự cấp mã số thuế (MST) mà không thông báo cho DN, hoặc có tỉnh phải tự chủ động xin cấp MST.

Khi cấp MST có tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký cấp MST, có tỉnh không có thông báo, DN phải tự tra thông tin trên trang Tổng cục Thuế gây rất nhiều khó khăn cho DN trong quá trình giao dịch.

Ngoài ra, theo quy định thì MST 13 số này sẽ do cơ quan thuế quản lý, không liên thông với cơ quan đăng ký kinh doanh. Điều này dẫn đến việc cơ quan đăng ký kinh doanh không nắm được thông tin, MST không được ghi nhận trên Địa điểm kinh doanh.

Địa điểm kinh doanh không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng, không có chức năng đại diện theo ủy quyền. Vì vây, địa điểm kinh doanh không thể đại diện cho pháp nhân ký hợp đồng, dẫn đến việc khi ký kết hợp đồng, buộc phải ký hợp đồng bằng pháp nhân, hóa đơn sẽ được xuất về cho pháp nhân chứ không xuất về cho địa điểm kinh doanh. Rất nhiều DN từ chối xuất hóa đơn về địa điểm kinh doanh, dẫn đến việc không ghi nhận được chi phí đầu vào của địa điểm kinh doanh trong khi hình thức hạch toán của địa điểm kinh doanh là hình thức khấu trừ.

Việc quy định DN có thể lập địa điểm kinh doanh tại các tỉnh khác trụ sở chính mà không phải thông qua chi nhánh là điểm mới, tạo thuận lợi cho DN trong quá trình hoạt động, đơn giản hóa thủ tục hành chính. Tuy nhiên, việc yêu cầu địa điểm kinh doanh buộc phải cấp MST gây rất nhiều khó khăn cho DN trong quá trình giao dịch.

Ông Nguyễn Ngọc Hải đề nghị cơ quan chức năng có hướng dẫn cụ thể về vấn đề hạch toán thuế, xuất hóa đơn cho địa điểm kinh doanh, thống nhất hình thức quản lý địa điểm kinh doanh giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh.

Về vấn đề này, Cục Thuế thành phố Hà Nội trả lời như sau:

Căn cứ các quy định hiện hành, trường hợp Công ty của ông Nguyễn Ngọc Hải thành lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh với trụ sở chính của đơn vị chủ quản thì về đăng ký thuế, cơ quan thuế được giao nhiệm vụ quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của DN căn cứ thông tin tại Danh sách địa điểm kinh doanh đã được Cục Thuế phân công quản lý thuế trên địa bàn, thực hiện đăng ký thuế để cấp MST 13 số cho địa điểm kinh doanh, gửi thông báo MST (mẫu số 11-MST) cho đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh và địa điểm kinh doanh biết để kê khai, nộp thuế cho địa điểm kinh doanh. MST 13 số của địa điểm kinh doanh không thực hiện liên thông với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Khi địa điểm kinh doanh có thay đổi thông tin đăng ký, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động theo thông tin cơ quan đăng ký kinh doanh truyền sang, cơ quan thuế được phân công quản lý thuế căn cứ thông tin Danh sách địa điểm kinh doanh đã được Cục Thuế phân công quản lý thuế trên địa bàn cập nhật thông tin đăng ký của mã số thuế 13 số của địa điểm kinh doanh tương ứng vào hệ thống TMS để thực hiện quản lý thuế theo quy định.

Xử lý mã số thuế đã cấp cho địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo công văn 3200/TCT-KK theo công văn 1269/TCT-KK

Căn cứ các quy định của các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 tại:

– Điều 7 và Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

– Điều 5 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế;

– Điều 12 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế rà soát tình hình kê khai nộp thuế, sử dụng hóa đơn của địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế 13 số theo công văn số 3200/TCT-KK trên địa bàn quản lý, nếu địa điểm kinh doanh không thuộc trường hợp trực tiếp kê khai nộp thuế hoặc thuộc trường hợp kê khai nộp thuế qua trụ sở chính của doanh nghiệp theo quy định hiện hành thì Cục Thuế quyết định việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo địa điểm kinh doanh phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 105/2020/TT-BTC.

Mã số thuế 13 số cấp cho địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không thực hiện liên thông với cơ quan đăng ký kinh doanh nên việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế 13 số của địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp cũng không thực hiện liên thông với cơ quan đăng ký kinh doanh.

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply