Báo cáo tài chính hợp nhất là một trong những tài liệu quan trọng được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con. Sau đây, hãy cùng tìm hiểu các nguyên tắc khi lập báo cáo tài chính hợp nhất nhé.
Theo Điều 10 của Thông tư 202/2014/TT-BTC, khi lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, doanh nghiệp cần tuân thủ 16 nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc 1
Khi công ty mẹ lập Báo cáo tài chính hợp nhất thì phải hợp nhất Báo cáo tài chính riêng của mình và của tất cả các công ty con ở trong nước và ngoài nước do công ty mẹ kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, trừ các trường hợp sau đây:
– Công ty mẹ chỉ có quyền kiểm soát tạm thời vì công ty con này chỉ được mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong thời gian không quá 12 tháng.
– Hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian trên 12 tháng và điều này ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.
- Nguyên tắc 2
Công ty mẹ không có quyền được loại trừ khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất đối với:
– Công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động kinh doanh của công ty mẹ và các công ty con khác trong tập đoàn;
– Công ty con là Quỹ tín thác, Quỹ tương hỗ, Quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc các doanh nghiệp tương tự.
- Nguyên tắc 3
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất phải tuân theo các nguyên tắc kế toán như Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam “Trình bày báo cáo tài chính” và quy định của các Chuẩn mực kế toán khác có liên quan.
- Nguyên tắc 4
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong các hoàn cảnh tương tự trong toàn Tập đoàn.
- Nguyên tắc 5
Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và Báo cáo tài chính của công ty con sử dụng để hợp nhất phải được lập cho cùng 01 kỳ kế toán.
- Nguyên tắc 6
Kết quả các hoạt động kinh doanh của công ty con phải được đưa vào Báo cáo tài chính hợp nhất kể từ ngày công ty mẹ nắm quyền kiểm soát công ty con và chấm dứt vào ngày công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát công ty con.
- Nguyên tắc 7
Phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần có thể xác định được của công ty con tại ngày mua phải được trình bày theo giá trị hợp lý.
- Nguyên tắc 8
Nếu có sự chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần thuộc công ty con tại ngày mua, công ty mẹ có trách nhiệm ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch hợp nhất kinh doanh.
- Nguyên tắc 9
Lợi thế thương mại hoặc lợi nhuận (lãi) từ giao dịch mua rẻ được xác định là sự chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được của công ty con tại ngày mua do công ty mẹ nắm giữ (thời điểm công ty mẹ nắm giữ quyền kiểm soát công ty con).
- Nguyên tắc 10
Trong trường hợp sau khi công ty mẹ đã kiểm soát công ty con, nếu công ty mẹ tiếp tục đầu tư vào công ty con để tăng tỷ lệ lợi ích nắm giữ, phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư thêm và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con mua thêm phải được ghi nhận trực tiếp vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và được coi là các giao dịch vốn chủ sở hữu (không được ghi nhận như lợi thế thương mại hoặc lợi nhuận (lãi) từ giao dịch mua giá rẻ).
Trong trường hợp này, công ty mẹ không thực hiện việc ghi nhận tài sản thuần của công ty con theo giá trị hợp lý như tại thời điểm kiểm soát công ty con.
- Nguyên tắc 11
Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất được lập bằng cách cộng từng chỉ tiêu thuộc Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn.
- Nguyên tắc 12
Số chênh lệch giữa số thu từ việc thoái vốn tại công ty con và giá trị phần tài sản thuần của công ty con bị thoái vốn cộng với giá trị phần lợi thế thương mại chưa phân bổ hết được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh.
- Nguyên tắc 13
Sau khi thực hiện tất cả các bút toán điều chỉnh, phần chênh lệch phát sinh do việc điều chỉnh các chỉ tiêu thuộc Báo cáo kết quả kinh doanh phải được kết chuyển vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
- Nguyên tắc 14
Bảng cân đối kế toán hợp nhất được dùng làm căn cứ cho việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con theo nguyên tắc:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất chỉ được trình bày luồng tiền giữa tập đoàn với các đơn vị bên ngoài tập đoàn, bao gồm cả luồng tiền phát sinh từ các giao dịch với các công ty liên doanh, liên kết và cổ đông không kiểm soát của tập đoàn và được trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Tất cả các luồng tiền phát sinh từ những giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn trên bản Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất.
- Nguyên tắc 15
Nếu đồng tiền được sử dụng trong Báo cáo tài chính của các công ty con khác với đồng tiền được sử dụng trong Báo cáo tài chính của công ty mẹ thì trước khi hợp nhất Báo cáo tài chính, công ty mẹ phải chuyển đổi toàn bộ Báo cáo tài chính của các công ty con sang đồng tiền báo cáo của công ty mẹ.
- Nguyên tắc 16
Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất được lập để giải thích thêm cho các thông tin về tình hình tài chính và phi tài chính, được căn cứ vào:
– Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất;
– Các tài liệu có liên quan trong quá trình hợp nhất Báo cáo tài chính.
Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau: