Thuế GTGT (Giá trị gia tăng) là một trong những khoản chi phí quan trọng mà các doanh nghiệp thường phải đối mặt. Tuy nhiên, có một số nhóm đối tượng được miễn thuế GTGT, điều này có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm tài chính và tăng cơ hội phát triển.

  1. Thuế GTGT là gì?

Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định:

“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”

Như vậy, thuế giá trị gia tăng là thuế chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.

Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm đó. Mặc dù người tiêu dùng mới chính là người chi trả thuế giá trị gia tăng, nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước lại là đơn vị sản xuất, kinh doanh.

  1. 5 Nhóm đối tượng không chịu thuế GTGT

Hàng hóa thuộc đối tượng này chủ yếu phục vụ mục đích phúc lợi xã hội và được Nhà nước khuyến khích kinh doanh và sản xuất. Các mặt hàng này phần lớn do Nhà nước trả tiền. Được quy định cụ thể như sau:

Các sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra và xuất khẩu;

Các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm y tế, chăm sóc sức khỏe cho con người và vật nuôi;

Các dịch vụ trong ngành giáo dục và hoạt động xuất bản;

Hàng hóa và dịch vụ do Nhà nước cung cấp, trả tiền như: vũ khí phục vụ quốc phòng, an ninh. Các hoạt động phát sóng các chương trình truyền hình, phát thanh;

Các hàng hóa, sản phẩm phần mềm hay dịch vụ phần mềm.

  1. Đối tượng không chịu thuế GTGT có cần kê khai hay không?

Theo nội dung được quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì đối tượng không chịu thuế GTGT cần kê khai và không cần kê khai nếu:

+ Doanh nghiệp chỉ sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT.

+ Doanh nghiệp vừa có hoạt động, kinh doanh hàng chịu thuế và Không chịu thuế GTGT thì vẫn phải kê khai, nộp thuế GTGT.

Căn cứ theo nội dung Công văn số 4943/TCT-CS TCT giải đáp cho Công ty TNHH MTV Dịch vụ và Thương mại Công Nghệ Quả Cam về thắc mắc hóa đơn không chịu thuế GTGT có phải kê khai thuế không. Theo đó:

Các hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì không cần phải kê khai trên bảng kê hóa đơn, chứng từ theo nội dung quy định của Thông tư 156/2013/TT-BTC và Thông tư 119/2014/TT-BTC, được Bộ Tài chính ban hành. Tuy nhiên, bên bán vẫn phải kê khai những hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế này vào hàng số 1 trên bảng kê bán ra số PL 01-1/GTGT.

Khi tiến hành kê khai hóa đơn, kế toán cũng cần phải phân biệt hóa đơn đầu vào không chịu thuế với các hóa đơn chịu thuế suất 0% và hóa đơn không phải kê khai. Bởi, đây là những loại hóa đơn khác nhau, có cách kê khai, khấu trừ thuế GTGT khác nhau. Vì thế, cần phải phân biệt rõ ràng để tránh những nhầm lẫn đáng tiếc có thể xảy ra.

Như vậy, với các hóa đơn không chịu thuế, bên mua sẽ không cần phải kê khai trên bảng kê hóa đơn còn bên bán sẽ kê khai trên bảng kê bán ra số PL 01-1/GTGT.

  1. Khấu trừ thuế GTGT

Tại khoản 7 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

  1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:

a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ;

b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.

Như vậy, dịch vụ không chịu thuế GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Tuy nhiên 2 dịch vụ không chịu thuế GTGT vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào bao gồm:

– Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được khấu trừ toàn bộ;

– Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply