Mức thu lệ phí môn bài với tổ chức tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
– Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;
– Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;
– Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.
Căn cứ Điều 4, Điều 5 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Tại Khoản 1 Điều 10 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
“Điều 10. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công
Người nộp thuế thực hiện quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế. Đối với thời hạn nộp hồ sơ khai của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế được thực hiện như sau:
- Lệ phí môn bài
a) Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/1 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/1 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.”
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
- Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:
… k) Khai lệ phí môn bài tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh”.
Căn cứ Phụ lục II: Danh mục mẫu biểu hồ sơ khai thuế (ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/năm 2021 của Bộ Tài chính).
Ví dụ tình huống: (- Báo chính phủ)
Công ty ông Nguyễn Văn Quang trụ sở chính tại TPHCM, có mở địa điểm kinh doanh tại TP. Hà Nội vào năm 2021. Ông Quang hỏi, công ty muốn kê khai để nộp thuế môn bài 2022 thì thủ tục như thế nào? Địa điểm kinh doanh chưa được cấp mã số thuế thì cần liên hệ với cơ quan nào và hồ sơ cần những gì?
Trường hợp công ty của ông Quang có trụ sở tại TPHCM, trong năm 2021 có thành lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố khác trụ sở chính thì:
– Về đăng ký thuế: Hiện nay, theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 của Bộ Tài chính (có hiệu lực từ ngày 17/1/2021) không có quy định về cấp mã số thuế 13 số cho địa điểm kinh doanh.
– Về lệ phí môn bài: Công ty thực hiện khai lệ phí môn bài cho địa điểm kinh doanh tại cơ quan thuế nơi có địa điểm kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 và Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Hồ sơ khai lệ phí môn bài là tờ khai lệ phí môn bài mẫu 01/LPMB ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính nêu trên.
Tuy nhiên các trường hợp còn vướng mắc cần cung cấp hồ sơ, tài liệu cụ thể và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn.