Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2024. Do đó, năm 2024 vẫn sẽ tiếp tục áp dụng Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2013, năm 2014, năm 2020, năm 2022 và năm 2023 (sau đây gọi tắt là Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp).

Theo đó, ngoài ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp còn được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong một số trường hợp khác quy định tại Điều 15 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 218/2013/NĐ-CP) như sau:

  1. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp với DN sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ

Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ. Cụ thể:

(i) Đối tượng được giảm thuế:

Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải:

– Sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên; hoặc

– Sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp.

(ii) Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm:

Doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ, gồm:

(1) Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.

2) Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.

(3) Chi phí tổ chức khám sức khỏe thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.

(4) Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.

(5) Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.

Lưu ý: Doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ nêu trên nếu hạch toán riêng được (theo khoản 1 Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC).

  1. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp với DN sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số

Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số, bao gồm số chi thêm để đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.

Lưu ý: Doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu nêu trên nếu hạch toán riêng được (theo khoản 2 Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC)..

  1. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp với DN thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao

Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

Điều 2. Giải thích từ ngữ – Luật Chuyển giao công nghệ 2017

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

… 7. Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.

Điều 4. Đối tượng công nghệ được chuyển giao – Luật Chuyển giao công nghệ 2017

1. Công nghệ được chuyển giao là một hoặc các đối tượng sau đây

a) Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ;

b) Phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu;

c) Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ;

d) Máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

2. Trường hợp đối tượng công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply