Freelancer là những người được trả tiền để thực hiện công việc của khách hàng, hợp đồng thường diễn ra trong thời gian ngắn hạn, có thể trong vài ngày hoặc kéo dài hơn một tháng. Vậy tính thuế thu nhập cá nhân cho Freelancer như thế nào?
- Khái niệm Freelancer
Freelancer được hiểu là những người làm việc một cách tự do, tự quản, không bị ràng buộc về quy củ, môi trường, địa điểm và thời gian làm việc. Các Freelancer được phép làm việc cho nhiều khách hàng cùng một lúc, miễn sao đáp ứng được các yêu cầu mà khách hàng đặt ra.
Do bản chất của Freelancer là nhận tiền để thực hiện các nhiệm vụ cho các chủ dự án, khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định mà không phải chịu ràng buộc, giám sát, quản lý điều hành của người đó nên sẽ không ký kết hợp đồng lao động theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019. Thay vào đó, các Freelancer sẽ ký kết hợp đồng dịch vụ để ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa các bên về công việc cần thực hiện.
Tại Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ như sau:
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Với hợp đồng dịch vụ, các Freelancer có thể thực hiện công việc được giao một cách tự do và thực hiện bàn giao cho bên giao dịch vụ sau khi đã hoàn thành để nhận tiền cung cấp dịch vụ.
Đối tượng của hợp đồng này là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Theo đó, một bên có trách nhiệm thực hiện công việc, một bên có trách nhiệm trả tiền.
- Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho Freelancer
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.
Trong đó, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định rằng:
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công:
+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhântrả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhântrả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
….. nhóm các cá nhân cư trú ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên hoặc cá nhân không cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”
=> Như vậy, theo quy định trên thì cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động nhận tiền thù lao dưới một trong các hình thức sau đây có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên sẽ phải trích 10% thù lao để đóng thuế thu nhập cá nhân:
– Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới;
– Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật;
– Tiền tham gia các dự án, đề án;
– Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút;
– Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy;
– Tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao;
– Tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác;
– Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
Lưu ý:
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC,
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
=> Vậy, trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN. Sau đó, gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau: