Khi thuộc đối tượng phải đăng ký thuế, người nộp thuế cần phải nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu ở đâu và thành phần hồ sơ gồm những gì? Mời các bạn cùng tham khảo nội dung dưới đây.

  1. Đối tượng phải đăng ký thuế

Để tìm hiểu về các đối tượng phải đăng ký thuế, mời các bạn tham khảo bài viết:

Các đối tượng phải đăng ký thuế 2023

  1. Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu

Theo Điều 31 và 32 Luật Quản lý thuế 2019 hồ sơ và địa điểm đăng ký thuế lần đầu được quy định như sau:

(1) Đối với người nộp thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh

Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế là địa điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định tại Chương IV, Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

(2) Đối với người nộp thuế là tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế

Hồ sơ gồm có:

  • Tờ khai đăng ký thuế;
  • Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp phép còn hiệu lực; và
  • Các giấy tờ khác có liên quan.

Địa điểm nộp hồ sơ:

  • Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó có trụ sở;
  • Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó.

(3) Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế

  • Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai thuế;
  • Bản sao giấy chứng minh nhân dân, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu; và
  • Các giấy tờ khác có liên quan.
  • Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Lưu ý:

Việc kết nối thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thuế để nhận hồ sơ đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo cơ chế một cửa liên thông qua cổng thông tin điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho bản thân và người phụ thuộc nộp hồ sơ đăng ký thuế thông qua tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp và nộp hồ sơ đăng ký thuế thay cho cá nhân đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân chi trả đó.

Thành phần hồ sơ đối với từng đối tượng cụ thể được quy định tại Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC.

  1. Thời hạn đăng ký thuế lần đầu

Theo Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn đăng ký thuế lần đầu như sau:

(1) Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

(2) Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:

Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;

  • Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
  • Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;
  • Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;
  • Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
  • Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;
  • Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.

(3) Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.

Trên đây là quy định về Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu năm 2022 Nếu còn thắc mắc khác, quý độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.

Căn cứ pháp lý:

– Luật Quản lý thuế 2019;

– Nghị định 01/2021/NĐ-CP;

– Thông tư 105/2020/TT-BTC

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply