Hoạt động kê khai nộp thuế thuế được thực hiện vào cuối mỗi quý hoặc cuối năm dương lịch/kỳ tính thuế. Tuy nhiên, một số trường hợp người nộp thuế nộp chậm tiền thuế sẽ bị xử phạt theo quy định Nhà nước. Vậy tiền phạt chậm nộp thuế là bao nhiêu? Tính như thế nào? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
- Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế theo quy định
Theo quy định tại Luật Quản lý thuế năm 2019, các trường hợp dưới đây người nộp thuế sẽ phải nộp thêm tiền chậm nộp thuế, cụ thể:
(1) Người nộp thuế (NNT) chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan Thuế;
(2) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm, kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
(3) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan thuế, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi, kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách Nhà nước (NSNN);
(4) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu (quy định tại khoản 3 Điều 137 Luật này);
(5) Được nộp dần tiền thuế nợ (quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật này);
(6) Không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3, 4 Điều 142 Luật này;
(7) Cơ quan, tổ chức được cơ quan Thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào NSNN thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định (khoản 1 Điều 59 Luật này).
- Thời hạn nộp thuế theo quy định
2.1. Thuế môn bài
Thời hạn nộp thuế môn bài chậm nhất là vào ngày 30 tháng 1 của cuối năm phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường hợp người nộp thuế mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp thuế chậm nhất vào ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2.2. Thuế TNCN, GTGT, TNDN
Thời hạn nộp thuế chậm nhất của thuế TNCN, GTGT, TNDN là vào ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế tháng, quý, quyết toán thuế.
Đối với hồ sơ khai thuế theo tháng thì nộp thuế chậm nhất vào ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với hồ sơ khai thuế theo quý thì nộp thuế chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý pháp sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với hồ sơ khai quyết toán thuế thì chậm nhất vào ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Hướng dẫn cách tính và mức tính tiền chậm nộp thuế
Đối với các khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 1/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính mức 0,03%/ngày nhân với số tiền thuế chậm nộp.
– Số tiền nộp phạt = Số tiền thuế chậm nộp x 0,03% x Số ngày chậm nộp
Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 1/7/2016 nhưng sau ngày 1/7/2016 vẫn chưa nộp thuế thì được tính như sau:
(1) Trước 1/1/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp (theo Luật Quản lý thuế 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế 2012): Số ngày chậm nộp thuế dưới 90 ngày là 0,05%/ngày và từ ngày 91 trở đi là 0,07%/ngày;
– Dưới 90 ngày: Số tiền phạt chậm nộp thuế = Số tiền thuế chậm nộp x 0,05% x Số ngày chậm
– Trên 90 ngày: Số tiền phạt chậm nộp thuế = Số tiền thuế chậm nộp x 0,07% x Số ngày chậm
(2) Từ ngày 1/1/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13: Mức 0,03%/ngày nhân với số tiền thuế chậm nộp.
– Số tiền nộp phạt = Số tiền thuế chậm nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp
Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định) được tính từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế theo quy định, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan Thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đến ngày NNT nộp số tiền thuế vào NSNN.
Trường hợp NNT khai thiếu tiền thuế của kỳ phát sinh trước ngày 1/1/2015 nhưng sau ngày 1/1/2015 cơ quan có thẩm quyền phát hiện qua thanh, kiểm tra hoặc NNT tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày phải nộp theo quy định đến ngày NNT nộp tiền thuế khai thiếu vào NSNN.
- Các trường hợp không tính tiền chậm nộp thuế
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, các trường hợp không tính tiền chậm nộp thuế như sau:
– NNT cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn NSNN, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ NSNN của NNT nhưng không vượt quá số tiền NSNN chưa thanh toán;
– Các trường hợp được quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ đợi kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.
Ngoài ra, nếu người nộp thuế được khoanh nợ theo quy định tại Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 thì chưa tính tiền chậm nộp thuế.
Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau: