1. Đối tượng chịu thuế:

– Cá nhân cho thuê tài sản: là hộ gia đình, cá nhân (có đăng ký kinh doanh hoặc không có đăng ký kinh doanh) có phát sinh doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

– Người nộp thuế: là cá nhân có tài sản cho thuê. Trường hợp cá nhân có tài sản cho thuê ủy quyền hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng thuê để bên thuê tài sản hoặc tổ chức, cá nhân khác khai thuế và nộp thuế thay thì nghĩa vụ thuế vẫn được xác định cho cá nhân có tài sản cho thuê.

  1. Đăng ký thuế:

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (HKD) có hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc trường hợp phải đăng ký thuế, cấp mã số thuế để kê khai, nộp thuế.

Thời hạn đăng ký thuế: Thơì hạn thực hiện đăng ký thuế cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu. Trường hợp được cơ quan thuế đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nhưng chưa được cấp mã số thuế) thì HKD phải thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Hồ sơ đăng ký thuế:

  • Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT (ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính);
  • Bảng kê cửa hàng, cửa hiệu phụ thuộc mẫu số 03-ĐK-TCT-BK01 ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC (nếu có).
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có);
  • Bảo sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân dân cò hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bảo sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế:

  • HKD thực hiện đăng ký kinh doanh tại Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận 1 (địa chỉ: 45 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM) để được cấp Mã số thuế liên thông đồng thời với Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
  • HKD không thuộc diện đăng ký kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại bộ phận “một cửa” thuộc Chi cục Thuế quận 1 hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc đăng ký thông qua Cổng giao dịch thuế điện tử eTax.
  1. Kê khai thuế đối với hợp đồng cho thuê tài sản

– Đối với hợp đồng khai thuế lần đầu

Đối với hợp đồng khai thuế lần đầu, NNT phải khai đầy đủ các thông tin của hợp đồng vào Phụ lục 01-1/BK-TTS (chỉ khai một lần duy nhất nếu không có thay đổi). CQT căn cứ thông tin tại Phụ lục 01-1/BK-TTS để cấp MSQLHĐ cho từng hợp đồng cho thuê tài sản. Để NNT được hỗ trợ khai Phụ lục 01-1/BK-TTS, CQT có trách nhiệm hướng dẫn NNT như sau:

+ Hướng dẫn NNT tự tải Ứng dụng Hỗ trợ kê khai để thực hiện việc khai thuế, khai Phụ lục 01-1/BK-TTS và in HSKT từ Ứng dụng Hỗ trợ kê khai. CQT có trách nhiệm hướng dẫn NNT lựa chọn hình thức khai thuế phù hợp để NNT được hỗ trợ tối đa việc khai thuế, tính thuế từ các ứng dụng quản lý thuế, cụ thể như sau:

+ Đối với NNT có duy nhất một hợp đồng hoặc NNT có nhiều hợp đồng trong cùng địa bàn thực hiện khai thuế theo năm trên một (01) Tờ khai 01/TTS thì Ứng dụng Hỗ trợ kê khai sẽ hỗ trợ NNT tính ngưỡng doanh thu chịu thuế, số thuế phải nộp. NNT chỉ cần nhập các thông tin về NNT và thông tin của hợp đồng vào Phụ lục 01-1/BK-TTS.

+ Đối với các trường hợp khác, NNT phải tự xác định nghĩa vụ thuế theo quy định hiện hành.

+ Trường hợp NNT không tự tải được Ứng dụng Hỗ trợ kê khai thì có thể đến Bộ phận “một cửa” của CQT để được trực tiếp hướng dẫn tải và sử dụng Ứng dụng Hỗ trợ kê khai trên máy tính dành riêng cho NNT hoặc máy tính của cán bộ thuế tại Bộ phận “một cửa” của CQT. Chi cục Thuế có trách nhiệm bố trí máy tính và cán bộ thuế phù hợp tại Bộ phận “một cửa” để hỗ trợ NNT ngay khi có yêu cầu.

– Đối với hợp đồng khai thuế từ lần thứ 2 trở đi và không thay đổi thông tin

+ Đối với hợp đồng khai thuế từ lần thứ 2 trở đi, CQT hướng dẫn NNT chỉ khai Tờ khai 01/TTS, không phải khai Phụ lục 01-1/BK-TTS và sử dụng MSQLHĐ đã được cấp cho từng hợp đồng để điền vào Tờ khai. NNT sử dụng các thông tin về thuế phải nộp, kỳ khai thuế cho các lần khai thuế tiếp sau đã được xác định trên Phụ lục 01-1/BK-TTS lần đầu để khai thuế cho từ lần thứ 2 trở đi của hợp đồng.

+ Trường hợp NNT có nhu cầu sử dụng Ứng dụng Hỗ trợ kê khai cho việc khai thuế từ lần thứ 2 trở đi của hợp đồng trên cùng một máy trạm mà NNT sử dụng các lần trước đó, CQT hướng dẫn NNT tải lại thông tin từ Phụ lục 01-1/BK-TTS lần đầu để thực hiện khai thuế từ lần thứ 2 trở đi được dễ dàng.

– Đối với hợp đồng khai thuế từ lần thứ 2 trở đi và có thay đổi thông tin

Đối với hợp đồng khai thuế từ lần thứ 2 trở đi và có thay đổi thông tin thì CQT hướng dẫn cá nhân thực hiện khai thuế như hợp đồng khai thuế lần đầu và sử dụng MSQLHĐ đã được cấp để khai vào tờ khai.

– Đối với NNT thực hiện khai thuế bằng hồ sơ điện tử

Trường hợp NNT thực hiện khai thuế điện tử thì thực hiện theo quy trình quản lý đăng ký sử dụng và khai thuế điện tử của Tổng cục Thuế.

  1. Nộp lệ phí môn bài (LPMB):
  • HKD có nghĩa vụ phải nộp LPMB, trừ các trường hợp miễn LPMB gồm: HKD có doanh thu từ 100 triệu đồng/ năm trở xuống; HKD không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; HKD mới ra kinh doanh lần đầu được miễn LPMB trong năm đầu hoạt động.
  • Mức thu LPMB như sau:

+ Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1000.000 đồng/năm.

+ Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000đồng/năm.

+ Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng /năm: 300.000 đồng/năm

  • Thời hạn nộp LPMB hàng năm : chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply