Văn phòng Đại diện đang hoạt động theo giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, kê khai thuế TNCN trưởng Văn phòng đại diện là cá nhân nước ngoài có cư trú tại Việt Nam?
Điều 19 thông tư 80/2021/TT-BTC:
“3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 điều 12 thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
a.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.”
Tình huống 1: Công ty bà Nguyễn Hà Thu có trụ sở chính tại tỉnh Hưng Yên, văn phòng đại diện tại TP. Hà Nội. Văn phòng đại diện chỉ là địa điểm cho nhân viên ngồi làm việc, không có chức năng kinh doanh, không bổ nhiệm bất kỳ chức danh gì liên quan, các khoản trích theo lương của nhân viên tại đây vẫn nộp về BHXH Hưng Yên.
Bà Thu hỏi, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của nhân viên làm việc tại văn phòng đại diện sẽ nộp về cơ quan thuế Hà Nội hay Hưng Yên?
Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, thì trường hợp doanh nghiệp có thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính và doanh nghiệp chi trả tập trung cho người lao động làm việc tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh này thì doanh nghiệp phải:
– Khấu trừ thuế và kê khai thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tập trung tại trụ sở chính;
– Phải lập bảng phân bổ thuế cho các địa phương nơi người lao động làm việc;
– Nộp hồ sơ khai thuế, bảng phân bổ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính.
Như vậy, doanh nghiệp chi trả thuế TNCN cho người lao động làm việc tại văn phòng đại diện tại Hà Nội thì doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế Hưng Yên là cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp và phân bổ thuế, nộp tiền vào ngân sách Nhà nước cho TP. Hà Nội nơi có người lao động làm việc tại văn phòng đại diện tại Hà Nội.
Hướng dẫn khai thuế TNCN cho trưởng văn phòng đại diện
Tình huống 2: Hiện, Trưởng Văn phòng đại diện chỉ nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công do Văn phòng đại diện Wakomas ở Việt Nam chi trả. Do đó, hàng quý Văn phòng đại diện Wakomas ở Việt Nam đã khấu trừ, kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công do Văn phòng đại diện chi trả cho người lao động theo tờ khai 05/KK-TNCN và quyết toán theo mẫu 05/QTT-TNCN.
Tháng 2/2018, Văn phòng đại diện Wakomas thực hiện thủ tục đổi Trưởng Văn phòng đại diện. Tuy nhiên, Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh và Sở Công Thương yêu cầu phải kê khai lại thuế TNCN hàng quý sang mẫu 02/KK-TNCN và quyết toán năm sang mẫu 02/QTT-TNCN.
Tuy nhiên, theo hướng dẫn kê khai thuế TNCN cho Văn phòng đại diện do Cục Thuế tỉnh Bình Dương ban hành thì mẫu 02/KK-TNCN chỉ áp dụng khi cá nhân người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công nhận được từ nước ngoài.
Qua Hệ thống Tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, Văn phòng đại diện Wakomas đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn trường hợp kê khai thuế TNCN của Trưởng Văn phòng đại diện Wakomas.
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện Wakomas là cá nhân cư trú tại Việt Nam, nếu:
– Nhận thu nhập từ nước ngoài thì Trưởng Văn phòng đại diện Wakomas có trách nhiệm khai, quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế theo tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN và tờ khai mẫu số 02/QTT-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính).
– Nhận thu nhập do Văn phòng tại Việt Nam chi trả thì Văn phòng tại Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN của Trưởng Văn phòng đại diện Wakomas và khai thuế với cơ quan thuế theo tờ khai mẫu số 05/KK- TNCN và tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu số 05/QTT-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính) khi Trưởng Văn phòng đại diện Wakomas có ủy quyền quyết toán thuế TNCN.