Từ khi áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và thông thư 78/2021/TT-BTC, vấn đề có còn được ghi khách lẻ/người mua không lấy hóa đơn không nhận được sự quan tâm của đông đảo kế toán. Các bạn cùng tham khảo bài viết sau để có thêm nhiều thông tin hữu ích nhé.
- Nội dung trên hóa đơn
Trước đây, điểm b khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định như sau:
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
Tuy nhiên, quy định này đã hết hiệu lực từ ngày 01/7/2022 theo điểm d khoản 3 Điều 11 Thông tư 78/2021/TT-BTC.
Hiện nay, khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định, về nguyên tắc:
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Theo khoản 5 điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.
Đối chiếu với quy định trên thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua là một trong những tiêu thức bắt buộc trên hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và chỉ một số trường hợp được quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định này mới không phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuể người mua.
Các trường hợp sau thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua:
– Hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh;
– Hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh;
– Hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ;
– Hóa đơn sử dụng cho thanh toán Interline giữa các hãng hàng không.
Lưu ý, chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có mã số thuế, địa chỉ còn vẫn phải có tên người mua.
Như vậy, có thể thấy trong quy định chỉ đề cập tới trường hợp người mua không có mã số thuế thì không cần thể hiện MST trên hóa đơn, không đề cập tới tên và địa chỉ. Chỉ khi bán hàng hóa, dịch vụ đặc thù cho cá nhân mới không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua.
Vì chưa có hướng dẫn rõ ràng cho trường hợp này nên có 2 luồng ý kiến về việc xuất hóa đơn cho khách lẻ.
Quan điểm thứ nhất: hầu hết các bạn kế toán sẽ dựa vào hướng dẫn tại thông tư 39/2014/TT-BTC để xuất hóa đơn cho khác lẻ với nội dung tên người mua là “Người mua không lấy hóa đơn”, phần mã số thuế, địa chỉ bỏ trống.
Quan điểm thứ 2: không xuất hóa đơn với nội dung “Người mua không lấy hóa đơn”, phần mã số thuế để trống theo quy định trên, phần tên và địa chỉ người mua ghi đầy đủ.
- Hóa đơn không đầy đủ nội dung có bị phạt không?
Khoản 4 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 04 – 08 triệu đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi sau:
- h) Lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định.
Như vậy, trong trường hợp tổ chức có hành vi lập hóa đơn thiếu tiêu thức bắt buộc sẽ bị phạt tiền từ 04 – 08 triệu đồng và cá nhân là 02 – 04 triệu đồng.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này là 02 năm kể từ thời điểm chấm dứt hành vi vi pham – thời điểm lập hóa đơn (theo điểm a, điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 102/2021/NĐ-CP).
Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau: