Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền được doanh nghiệp trả cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy những người lao động nước ngoài có được nhận loại trợ cấp này khi nghỉ việc không?

  1. Nghỉ việc, lao động nước ngoài có được trả trợ cấp thôi việc?

Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện nhận trợ cấp thôi việc như sau:

  1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

Quy định này chỉ đề cập đến đối tượng hưởng là người lao động nói chung. Cùng với đó, Điều 2 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng đề cập đến các đối tượng áp dụng của Bộ luật này bao gồm:

  1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.
  2. Người sử dụng lao động.
  3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
  4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

Theo đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ hai điều kiện sau:

1 – Đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động.

2 – Chấm dứt hợp đồng bởi các nguyên nhân sau:

– Do hết hạn hợp đồng.

– Đã hoàn thành công việc được thỏa thuận trong hợp đồng.

– Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.

– Người lao động bị phạt tù (không được hưởng án treo/không được trả tự do), tử hình, bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng.

– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, đã chết.

– Người sử dụng chết; bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, đã chết.

– Người sử dụng chấm dứt hoạt động/bị thông báo không có người đại diện.

– Người lao động hoặc người sử dụng thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp.

  1. Trường hợp lao động nước ngoài không được trợ cấp thôi việc

Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp không được trợ cấp thôi việc:

– Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và pháp luật về bảo hiểm xã hội.

– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019.

  1. Mức hưởng trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có thể tự tính trợ cấp thôi việc thông qua công thức sau:

Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Số năm làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi thôi việc

Trong đó:

– Số năm làm việc để tính trợ cấp thôi việc là thời gian làm việc thực tế nhưng không tính khoảng thời gian người lao động đã tham gia trợ cấp thất nghiệp, thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm.

– Trường thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc không đủ năm sẽ được làm tròn như sau:

+ Có tháng lẻ đến 06 tháng: Làm tròn thành 1/2 năm.

+ Lẻ trên 06 tháng: Làm tròn thành 01 năm.

Ví dụ: Ông Smith là người Thụy Sỹ đến làm việc tại Việt Nam cho công ty A trong thời gian từ tháng 02/2020 đến hết tháng 10/2021 thì hết hạn hợp đồng, các bên cũng không tiến hành gia hạn hay ký hợp đồng mới.

Khi nghỉ việc, số tiền trợ cấp thôi việc của ông Smith sẽ được xác định như sau:

– Do ông Smith là người nước ngoài nên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Vì vậy, thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc của ông này là 01 năm 10 tháng làm tròn thành 02 năm.

– Giả sử mức lương theo hợp đồng của ông Smith với công ty A là 15 triệu đồng/tháng.

Khi nghỉ, số tiền trợ cấp thôi việc sẽ được tính như sau:

Trợ cấp thôi việc = ½ x 02 năm x 15 triệu đồng = 15 triệu đồng.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply