Đây là nội dung đáng chú ý tại Công văn 296/TCT-CS ngày 24/01/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế hoạt động quảng cáo trên Google.

Trogn gian đoạn trước đây, đối với hóa đơn google thu thêm tiền thuế VAT 5%, rất nhiều bạn kê toán thắc mắc liệu 5% VAT này doanh nghiệp có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?

Tại công văn số 17832/CTHN-TTHT ngày 04/04/2023 cục thuế TP. Hà Nội chỉ hướng dẫn:

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Google, Facebook – đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì Công ty Cổ phần GMO-Z.COM RUNSYSTEM (tổ chức mua dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài) không phải thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.

Về nguyên tắc thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC , Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC.

=> Cục thuế chỉ hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo các quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo Thông tư 219/2013/TT-BTC, chưa có câu trả lời cụ thể. Trong giai đoạn này hầu hết các cục thuế đang chờ hướng dẫn từ Tổng cục Thuế.

Ngày 24/01/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 296/TCT-CS hướng dẫn về việc kê khai hóa đơn thuế hoạt động quảng cáo trên Google như sau:

Căn cứ Điều 77 Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn việc khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài.

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định:

“Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

a) Có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này.

…”

Căn cứ Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC, sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 26/2015/TT-BTC về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Căn cứ Điều 2 và Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về đối tượng áp dụng và loại hóa đơn.

Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân”.”

Căn cứ các quy định nêu trên:

– Về việc kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT): Một trong các điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là có hóa đơn GTGT của dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài. Theo hóa đơn được đính kèm theo công văn hỏi của Công ty, đây là hóa đơn trả trước do Công ty Google Asia Pacific Pte. Ltd (Google) xuất cho Công ty, không phải là hóa đơn GTGT dành cho tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do đó không đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.

– Về việc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có công văn số 3149/TCT-CS ngày 15/08/2018 trả lời Cục Thuế thành phố Hà Nội (photo kèm theo).

– Về việc kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp nước ngoài: Cục Thuế TP Hồ Chí Minh đã có công văn số 12943/CTTPHCM-TTHT ngày 27/10/2023 trả lời cụ thể Công ty.

– Về cách xác định các nhà cung cấp nước ngoài có hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số đã đăng ký thuế tại Việt Nam: Tổng cục Thuế đã đăng công khai danh sách các nhà cung cấp nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế trên Cổng Thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp nước ngoài (etaxvn.gdt.gov.vn). Công ty có thể thực hiện truy cập vào Cổng Thông tin điện tử để tra cứu tình trạng đăng ký thuế của nhà cung cấp nước ngoài Google Asia Pacific Pte. Ltd.

Đề nghị Công ty căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên, rà soát điều kiện thực tế và liên hệ với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện theo quy định.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply