Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp đều phải đi vay vốn. Chi phí lãi vay trong trường hợp này rõ ràng là 1 khoản chi phí của doanh nghiệp. Nhưng chi phí này có được đưa vào chi phí tính thuế không.  Điều kiện để đưa vào chi phí được trừ cũng như hồ sơ chứng minh bao gồm những gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

1. Vay cá nhân

Nếu doanh nghiệp vay của cá nhân, để chưa chi phí lãi vay của khoản vay này vào chi phí được trừ thì:

  • Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay (Điểm 2.27, Điều 4 TT 96)
  • Có chứng từ thanh toán (tiền mặt hoặc không dùng tiền mặt đều được)
  • Chặn trừ 5% thuế TNCN

⁂ Trường hợp cá nhân cho doanh nghiệp vay với lãi suất 0% thì không phát sinh nghĩa vụ thuế (Tham khảo Công văn 40684/CT-TTHT năm 2017)

2. Vay doanh nghiệp

Nếu doanh nghiệp vay của các doanh nghiệp khác, để chưa chi phí lãi vay của khoản vay này vào chi phí được trừ thì:

  • Phải có hóa đơn
  • Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (Theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP)

⁂  Trường hợp DN cho DN vay với lãi suất 0% => Cho vay không theo lãi suất thị trường => Cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định các yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp (Tham khảo công văn 4815/TCT-CS năm 2016)

3. Vay tổ chức tín dụng

Hồ sơ đưa chi phí lãi vay vào chi phí được trừ đối với khoản vay của tổ chức tín dụng

  • Hồ sơ giải ngân
  • Hợp đồng kinh tế, Hóa đơn bán hàng (Trường hợp giải ngân vào TK nhà cung cấp)
  • Hóa đơn cho vay, chứng từ thu do tổ chức tín dụng cấp

Lưu ý: Trường hợp vay cá nhân, tổ chức tín dụng nước ngoài trên 1 năm phải đăng ký với ngân hàng nhà nước.

4. Doanh nghiệp mượn tiền của cá nhân, doanh nghiệp khác không lấy lãi

Theo quy định của Bộ luật Dân sự thì:

Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng mượn tài sản
Chuyển toàn bộ quyền sở hữu tài sản (bao gồm cả quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt) Không chuyển quyền sở hữu mà chỉ chuyển giao quyền sử dụng tài sản.
Sau đó khi đến hạn trả, bên vay sẽ hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại hoặc tài sản các có gía trị tương đương Sau đó bên mượn sẽ phải hoàn trả lại đúng tài sản đã mượn cho bên cho mượn.

Thông thường sau khi mượn tiền, người mượn được toàn  quyền sử dụng, định đoạt đối với số tiền đó, khi hoàn trả lại cũng chỉ hoàn trả lại những tờ tiền khác có giá trị tương đương chứ không phải bằng chính xác những tờ tiền đã mượn => Do đó chỉ có hợp đồng vay tiền chứ không có hợp đồng mượn tiền.

Như vậy:

  • Nếu cá nhân cho DN mượn tiền không lấy lãi sẽ được coi là cho vay với lãi suất 0% => Trường hợp này không phát sinh nghĩa vụ thuế
  • Nếu DN cho DN mượn tiền không lấy lãi sẽ được coi là cho vay không theo lãi suất thị trường => Bị Cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc các yếu tố xác định số thuế phải nộp

Xem tiếp Một số lưu ý về chi phí lãi vay (Phần 2)

Tổng hợp bởi VinaTas – Đại lý Thuế

(Vui lòng ghi nguồn khi copy bài viết)

Previous PostNext Post

Leave a Reply