Thuế TNCN là thuế trực thu được áp dụng đối với đối tượng chịu thuế. Dưới đây là những vướng mắc thường gặp về thuế thu nhập cá nhân gửi đến quý bạn đọc cùng theo dõi.
Hỏi: Tại thời điểm 31/12/2022 cán bộ đã làm ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho công ty nhưng do chưa đến hạn thực hiện quyết toán thuế TNCN nên phòng kế toán chưa thực hiện quyết toán thuế TNCN. Đến tháng 3/2023 thì cán bộ đó nghỉ việc. Vậy công ty có được nhận quyết toán thuế TNCN cho cán bộ đó nữa không?
Trả lời: Cá nhân người lao động của công ty được ủy quyền quyết toán thuế cho công ty nếu đáp ứng các điều kiện được quy định tại điểm d2 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ như sau:
“Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này”.
Hỏi: Công ty có khoản hỗ trợ tiền học phí cho người lao động tháng 10/2022 nhưng kỳ thuế tháng 10/2022 chưa khai. Vậy khoản này công ty đưa vào quyết toán năm 2022 được không?
Trả lời: Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì:
Trường hợp tổ chức cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công quyết toán thuế TNCN, trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
Hỏi: Doanh nghiệp ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với ông A, với mức thu nhập trả hàng tháng cho ông A là 80 triệu đồng/1 tháng. Vậy khoản phí từ vấn này có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hàng tháng không? Mức khấu trừ bao nhiêu %? Hàng tháng và khi quyết toán thuế TNCN, doanh nghiệp phải kê khai khoản thu nhập này như thế nào?
Trả lời: Căn cứ điểm c Khoản 2 Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC, tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như tiền dịch vụ, thù lao khác là thu nhập chịu thuế TNCN.
Theo quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tổ chức trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao đồng (theo điểm c Khoản 2 Điều 2 Thông tư này) thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Căn cứ Khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tổ chức trả thu nhập đã khấu trừ thuế TNCN phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.
Trường hợp tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN hàng tháng từ tiền lương, tiền công thì tổ chức kê khai Tờ khai thuế TNCN vào mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC và kê khai vào tờ khai 05/QTT-TNCN; Phụ lục Bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN khi QTT TNCN.
Hỏi: Trong tờ khai thuế TNCN tháng, doanh nghiệp khai và nộp đủ số thuế đã khấu trừ từ tiền lương của người lao động, tuy nhiên khi khai thu nhập chịu thuế thì bị thiếu. Khi quyết toán công ty đã kê khai đủ thu nhập chịu thuế. Vậy công ty có phải nộp tờ khai bổ sung tháng mà khai thiếu số thu nhập chịu thuế không hay chỉ cần kê khai đủ trong quyết toán?
Trả lời: Căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, trường hợp khi khai quyết toán thuế nếu tổng thu nhập chịu thuế, thuế TNCN đã khấu trừ có phát sinh chênh lệch với thu nhập chịu thuế, số đã khấu trừ hàng tháng/quý trong năm thì người nộp thuế cần kiểm tra để xác định rõ nguyên nhân chênh lệch; trường hợp chênh lệch do kê khai sai, khai sót hoặc khấu trừ thiếu trong kỳ kê khai tháng, quý trong năm thì người nộp thuế thực hiện giải trình khai bổ sung hoặc khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 4, Điều 7, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Bộ Tài chính.
Hỏi: Công ty đã nộp quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2022 và phát sinh số thuế nộp thừa. Công ty chọn chi trả số thuế hoàn cho nhân viên qua công ty. Quý I/2023 công ty có phát sinh số thuế phải nộp thì công ty có thể bù trừ số thuế thừa của tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2022 vào số thuế phải nộp của quý I/2023 để nộp phần thiếu được không?
Trả lời: Theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính thì người nộp thuế có khoản nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì sẽ được xử lý bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng 1 nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
Theo đó, trường hợp quý I/2023 có phát sinh số thuế phải nộp thì hệ thống cơ quan thuế sẽ tự động bù trừ với số thuế nộp thừa cùng tiểu mục (nếu có) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa năm 2022.
Hỏi: Theo tôi được biết là tiền vé máy bay cho chuyên gia nước ngoài mỗi năm về nước 1 lần sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế, nhưng trong năm công ty có mua vé máy bay khứ hồi cho người lao động nước ngoài làm việc tại công ty, nhưng người lao động tự trả tiền và đến cuối năm công ty tôi có thanh toán một khoản tiền (550 USD) cho người lao động. Xin hỏi khoản chi tiền vé máy bay này có phải tính vào thu nhập chịu thuế của người nước ngoài này hay không?
Trả lời: Tiết g.6 điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định: không tính vào thu nhập chịu thuế khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm 1 lần. Như vậy, công ty có thể thanh toán tiền mua vé máy bay khứ hồi cho người lao động nghỉ phép theo thực tế phát sinh theo quy định trên.
Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau: