Thử việc bao nhiêu tháng không chỉ là vướng mắc với nhiều bạn sinh viên mới ra trường. Không ít người đã có kinh nghiệm làm việc cũng chưa hiểu rõ quy định về thời gian thử việc.

  1. Tiền lương gồm những khoản tiền nào?

Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

  1. Thời gian thử việc là mấy tháng?

Bộ luật Lao động có quy định rõ thời gian thử việc với vị trí quản lý, vị trí công việc tương ứng với trình độ chuyên môn, cụ thể là tại Điều 25. Theo đó:

– Thời gian thử việc với công việc của người quản lý doanh nghiệp tối đa không quá 180 ngày.

– Thời gian thử việc với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên không quá 60 ngày.

– Thời gian thử việc với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ không quá 30 ngày.

– Thời gian thử việc với các công việc khác không qua 06 ngày.

Có thể thấy, vị trí công việc của người quản lý doanh nghiệp có thời gian thử việc lâu nhất là 180 ngày (03 tháng).

Sau khi kết thúc thời gian thử việc, Điều 27 Bộ luật Lao động cũng quy định rằng, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Đặc biệt là trong thời gian thử việc, cả người sử dụng lao động lẫn người lao động đều có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước, đồng thời không phải bồi thường…

  1. Mức lương thử việc tối thiểu đối với người lao động là bao nhiêu?

Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, mức lương thử việc tối thiểu người lao động được nhận bằng 85% mức lương chính thức. Đồng thời, người lao động cũng có thể nhận nhiều hơn 85%, lương thử việc cũng có thể bằng 100% mức lương chính thức của công việc đó.

  1. Trả lương cho thử việc thấp hơn mức tối thiểu bị xử phạt thế nào?

Người sử dụng lao động có hành vi trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Đồng thời, buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động.

Áp dụng cùng mức phạt nêu trên với một trong các hành vi sau đây:

– Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;

– Thử việc quá thời gian quy định;

– Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.

(Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

  1. Mức lương tối thiểu vùng áp dụng hiện nay

Từ ngày 01/7/2022, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

Theo đó, mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo 4 vùng như sau:

– Về mức lương tối thiểu theo tháng:

+ Vùng I: 4.680.000 đồng/tháng.

+ Vùng II: 4.160.000 đồng/tháng.

+ Vùng III: 3.640.000 đồng/tháng.

+ Vùng IV: 3.250.000 đồng/tháng.

– Về mức lương tối thiểu theo giờ:

+ Vùng I: 22.500 đồng/giờ;

+ Vùng II: 20.000 đồng/giờ;

+ Vùng III: 17.500 đồng/giờ;

+ Vùng IV: 15.600 đồng/giờ.

Như vậy, theo từng tỉnh thì mức lương tối thiểu vùng sẽ khác nhau. Và tiền lương thử việc tối thiếu phải bằng 85% tiền lương của hợp đồng lao động chính thức. Mức lương chính thức trong hợp đồng lao động phải bảo đảm tối thiểu bằng mức lương tối thiểu vùng.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply