1. Về thủ tục hải quan

Căn cứ Khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu;

Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định về cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế;

Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định:

“20. Hoạt động chế xuất là hoạt động chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.

  1. DN chế xuất là DN thực hiện hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp và khu kinh tế”;

Căn cứ Khoản 6 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP quy định: DN chế xuất được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về DN và quy định khác của pháp luật có liên quan và đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau đây:

“a) Việc bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất phải bảo đảm ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác;

b) Hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động chế xuất và các hoạt động kinh doanh khác”

c) Không được sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với DN chế xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khác. Trường hợp sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với DN chế xuất để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác, thì phải hoàn trả ưu đãi về thuế đã được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế”;

Căn cứ Khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định: “…hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập-tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu”;

Căn cứ Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới; hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.

Căn cứ Điểm c Khoản 3 Điều 77 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 53 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa của DN chế xuất thực hiện quyền xuất khẩu: “Hàng hóa mua từ nội địa để xuất khẩu, khi mua từ DN nội địa không phải làm thủ tục hải quan, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh”;

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp DN nội địa nhập nguyên liệu, vật tư theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu (mã loại hình tờ khai nhập khẩu E31) nhưng không xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài mà bán cho DN chế xuất để DN chế xuất xuất khẩu theo quyền xuất khẩu, thì DN nội địa phải thực hiện thay đổi mục đích sử dụng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu miễn thuế trước khi bán sản phẩm, DN không mở tờ khai xuất khẩu sản phẩm theo mã loại hình E62 (xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu).

  1. Về thuế GTGT khi xuất hóa đơn cho DN chế xuất

Căn cứ Khoản 4 Điều 77 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 53 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định:

“4. Sử dụng hóa đơn khi mua bán hàng hóa theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DN chế xuất.

a) DN chế xuất thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa để kê khai nộp thuế GTGT cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;

b) Khi DN chế xuất mua hàng hóa từ DN nội địa, DN nội địa thực xuất hóa đơn GTGT cho DN chế xuất, trên hóa đơn ghi rõ thuế suất thuế GTGT theo quy định của pháp luật;

c) Khi xuất khẩu, DN chế xuất phát hành hóa đơn như DN nội địa khác có hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, được hoàn thuế GTGT đầu vào nếu đảm bảo đủ điều kiện quy định về hoàn thuế.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp DN nội địa phát sinh vướng mắc trong việc xác định thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn GTGT xuất cho DN chế xuất (DN chế xuất mua hàng hóa từ DN nội địa) thì đề nghị DN liên hệ với cơ quan thuế nội địa để được hướng dẫn thực hiện.

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply