Cơ sở pháp lý

Căn cứ điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) quy định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền luơng, tiền công:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

…”.

Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định thời điểm xác định thuế GTGT:

“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT

Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.…”.

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ hướng dẫn về thời điểm lập hóa đơn:

“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

…Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

…”.

Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

+ Tại Điều 3 quy định thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN:

“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.

c) Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.

d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật”.”.

+ Tại  Điều 4 quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 01/5/2018 của Bộ Tài chính):

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

..2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

…- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp….”.

Tình huống:

Công ty tôi vào ngày lễ 08/03 có tặng mỗi lao động nữ là 1 phiếu voucher mua hàng (trị giá khoảng 500 ngàn) tại Lotte mart.

Vậy khi nhận voucher này thì người lao động nữ có chịu thuế TNCN hay không?.

Còn về thuế TNDN: Công ty tôi lập chứng từ chi chuyển khoản cho Lotte là được phải không? có cần lập thêm hợp đồng hay không?.

Cục Thuế TP.HCM trả lời:

Trường hợp của Công ty theo trình bày, có tặng phiếu mua hàng (voucher) cho nhân viên nhân dịp lễ 8/3 thì khi tặng phiếu mua hàng cho nhân viên, Công ty không phải lập hóa đơn, khi thu tiền bán phiếu mua hàng, bên bán không thực hiện lập hóa đơn mà lập chứng từ thu theo quy định. Khi khách hàng sử dụng phiếu mua hàng để mua hàng hóa, dịch vụ là thời điểm bên bán (các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ) lập hóa đơn và kê khai thuế theo quy định.

Khoản tặng phiếu mua hàng cho nhân viên được xem là khoản lợi ích người lao động được hưởng và được tính vào thu nhập từ tiền lương, tiền công của nhân viên để khấu trừ, kê khai, nộp thuế TNCN theo quy định. Về việc hạch toán chi phí được trừ đối với các khoản chi mua phiếu mua hàng tặng nhân viên của Công ty, đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Thông tư 25/2018/TT-BTC).

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply