Chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Thế nhưng ai sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc? điều kiện và mức được hưởng trợ cấp này như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu dưới đây.
1. Đối tượng được hưởng: Người lao động trong các trường hợp sau:
- Hết hạn hợp đồng lao động;
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật lao động;
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ Luật lao động;
Điều kiện: Những người lao động này đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
2. Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc:
- Người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải
3. Mức được hưởng trợ cấp thôi việc
Tiền trợ cấp thôi việc |
= | 1/2 |
X | Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc |
X | Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc |
Trong đó:
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo HĐLĐ của 06 tháng liền kề trước khi NLĐ thôi việc.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được xác định theo Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP
Lưu ý:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của NLĐ được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc.
Ví dụ 8: Ông Nguyễn Văn A ký HĐLĐ không xác định thời hạn với công ty B từ ngày 01/03/2007 và tham gia BHXH ,vì lý do sức khỏe nên ông A và công ty thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ từ 01/11/2017. Mức bình quân tiền lương theo HĐLĐ 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của ông A là 7.000.000 đồng
- Thời gian làm việc tại công ty B của ông A là: 10 năm 8 tháng
- Thời gian tham gia BHTN là: 8 năm 10 tháng (Luật Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực đơn vị đóng bảo hiểm thất nghiệp cho ông Nguyễn Văn A từ 01/01/2009 đến 31/10/2017).
- Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc là: 1 năm 10 tháng và được làm tròn thành 2 năm
- Mức hưởng trợ cấp thôi việc = ½ x 7.000.000 x 2 = 7.000.000 đồng
Tổng hợp bởi VinaTas – Đại lý Thuế