Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

Cơ sở pháp lý

– Căn cứ khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:

“Điều 91. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

…4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.”

– Căn cứ Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

“Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

…2. Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau:

a) Loại hóa đơn cấp theo từng lần phát sinh

a.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp:

– Hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng;”

Tại Điều 12 Quyết định số 1447/QĐ-TCT ngày 5/10/2021 của Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình quản lý hóa đơn điện tử như sau:

“Điều 12. Tiếp nhận, xử lý và cấp mã đối với hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP

… 2. Đối chiếu và hướng dẫn người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn có mã cơ quan thuế theo lần phát sinh:

Trong thời gian 1 ngày làm việc kể từ khi cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn có mã theo lần phát sinh, công chức thuộc bộ phận tiếp nhận dữ liệu thực hiện đối chiếu và hướng dẫn người nộp thuế để bảo đảm:

– Người nộp thuế gửi đề nghị cấp hóa đơn có mã đến đúng cơ quan thuế.

– Trạng thái mã số thuế của người nộp thuế khác trạng thái 06.

– Người nộp thuế thuộc trường hợp được sử dụng hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

– Thông tin trên Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu của người nhận hóa đơn khớp đúng với thông tin trên Mẫu số 06/ĐN-PSĐT.

– Hướng dẫn người nộp thuế đăng ký bổ sung hồ sơ cấp mã số thuế theo quy định pháp luật trong trường hợp người nộp thuế chưa có mã số thuế.

– Đối với trường hợp người nộp thuế đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, bộ phận tiếp nhận dữ liệu đối chiếu thêm hồ sơ của bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chuyển sang.

Khi hồ sơ của người nộp thuế đáp ứng các nội dung nêu trên, công chức thuộc bộ phận tiếp nhận dữ liệu hướng dẫn người nộp thuế thực hiện các thủ tục khai, nộp thuế theo quy định. Bộ phận tiếp nhận dữ liệu chuyển hồ sơ khai thuế đến bộ phận xử lý hồ sơ khai thuế (trừ trường hợp người nộp thuế đã nộp hồ sơ khai thuế theo phương thức điện tử).

– Căn cứ Điều 6 Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:

“Điều 6. Áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác

…2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử bao gồm:

a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử;

b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh;

c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.”

– Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

  1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”

Công văn 56954/CTHN-TTHT:

Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho Công ty TNHH Panasonic Việt Nam nếu cần hóa đơn để giao cho Công ty thì hộ kinh doanh được cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội, Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2021/TT/BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.

Đối với các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hợp đồng cung cấp dịch vụ của hộ kinh doanh nêu trên nếu Công ty TNHH Panasonic Việt Nam đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply