Thuế là một nguồn thu của ngân sách nhà nước và có tác động lớn đến các chủ thể kinh doanh cũng như người tiêu dùng trong nền kinh tế. Một trong những sắc thuế có phạm vi tác động rộng lớn nhất là thuế giá trị gia tăng mà người tiêu dùng là đối tượng chi trả thông qua quá trình mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ.

Tính thuế GTGT có 2 phương pháp khác nhau, nhưng không phải ai cũng biết những phương pháp tính thuế GTGT này được áp dụng với đối tượng nào và cách tính ra sao.

Cùng tìm hiểu 2 phương pháp tính thuế GTGT thông qua bài viết này nhé.

  1. 2 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng

Căn cứ quy định tại Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì có 2 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm:

– Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng

– Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

  1. Quy định đối với phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Căn cứ Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013) thì phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

– Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;

– Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.

Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.

Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo công thức sau đây:

Giá chưa có thuế giá trị gia tăng = (Giá thanh toán) / (1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%))

– Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:

– Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;

– Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.

  1. Quy định đối với phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng

Căn cứ Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013) quy định về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng như sau:

(1) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.

Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

(2) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:

– Đối tượng áp dụng:

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008;

+ Hộ, cá nhân kinh doanh;

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;

+ Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013);

– Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

+ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;

+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply