Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bạn phải đóng một số loại thuế, phí và lệ phí. Tuy nhiên, có một số trường hợp tặng cho đất được miễn thuế thu nhập cá nhận.

Tặng cho quyền sử dụng nhà đất có phải nộp thuế không? Các loại thuế khi tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật?

  1. Bất động sản là gì? Hợp đồng tặng cho bất động sản được hiểu như thế nào?

Theo quy định tại Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015, bất động sản bao gồm những loại tài sản sau đây:

  • Đất đai;
  • Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
  • Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
  • Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Vậy hợp đồng tặng cho tài sản phát sinh kể từ khi bên tặng cho chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên được tặng.

Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015, quy định cụ thể về hợp đồng tặng cho bất động sản như sau:

  • Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
  • Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
  1. Được tặng cho bất động sản thì có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng chịu thuế như sau:

“10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.”

Như vậy, thu nhập từ việc nhận tặng cho bất động sản là khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Tuy nhiên, nếu thuộc trường hợp được miễn thuế quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì không phải nộp khoản thuế này:

  1. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Như vậy, việc nhân tặng cho nhà đất thuộc một trong các mối quan hệ nêu trên sẽ thuộc trường hợp được miễn thuế, do đó bạn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này. Tuy nhiên, việc kê khai, thủ tục để được miễn thuế này vẫn phải được thực hiện theo đúng quy định.

  1. Cách xác định thu nhập chịu thuế từ việc nhận tặng cho bất động sản

Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.

  1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:

c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:

c.1) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.

c.2) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.

Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

=> Theo đó, khoản thu nhập chịu thuế sẽ là phần thu nhập vượt quá 10 triệu đồng.

  1. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
  2. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

  1. Cách tính số thuế phải nộp

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply