Nộp thuế thu nhập cá nhân là nghĩa vụ của người dân nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Nếu cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, vừa có thu nhập từ cho thuê tài sản thì tính thuế như thế nào?
- Hướng dẫn cách tính thuế TNCN từ tiền lương
Căn cứ theo thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền công, tiền lương của NLĐ sẽ được tính thuế TNCN như sau:
Số thuế phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (3)
Thu nhập chịu thuế = Tổng tiền thực nhận (1) – Các khoản miễn thuế (2)
Thuế suất TNCN như sau:
Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 triệu đồng | 5% | 0 triệu đồng + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng | 10% | 0,25 triệu đồng + 10% TNTT trên 5 triệu đồng | 10% TNTT – 0,25 triệu đồng |
3 | Trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng | 15% | 0,75 triệu đồng + 15% TNTT trên 10 triệu đồng | 15% TNTT – 0,75 triệu đồng |
4 | Trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng | 20% | 1,95 triệu đồng + 20% TNTT trên 18 triệu đồng | 20% TNTT – 1.65 triệu đồng |
5 | Trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng | 25% | 4,75 triệu đồng + 25% TNTT trên 32 triệu đồng | 25% TNTT – 3,25 triệu đồng |
6 | Trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng | 30% | 9,75 triệu đồng + 30% TNTT trên 52 triệu đồng | 30 % TNTT – 5,85 triệu đồng |
7 | Trên 80 triệu đồng | 35% | 18,15 triệu đồng + 35% TNTT trên 80 triệu đồng | 35% TNTT – 9,85 triệu đồng |
- Cách tính thuế TNCN từ cho thuê tài sản
2.1 Thuế TNCN từ cho thuê tài sản
Doanh nghiệp tư nhân thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế thì doanh nghiệp có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản. Trừ trường hợp sau: Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì doanh nghiệp không phải nộp thuế TNCN thay cho cá nhân cho thuê mà chỉ nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế.
Trong các trường hợp cá nhân ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà còn có cả thu nhập từ kinh doanh, cho thuê tài sản thì thuế TNCN từ cho thuê tài sản được tính như sau:
Căn cứ theo khoản 7, điều 1, Thông tư 119/2014/TT-BTC, gia đình hoặc cá nhân cho thuê tài sản có tổng thu nhập từ cho thuê dưới 100 triệu đồng/ năm hoặc 8,4 triệu đồng/ tháng thì không cần phải kê khai nộp thuế TNCN, thuế GTGT.
Công thức xác định số thuế phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
(1) Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê tài sản (không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền).
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
(2) Tỷ lệ thuế: Thuế GTGT và thuế TNCN theo mức 5%.
Số tiền thuế phải nộp = Doanh thu tính thuế x 5%
(3) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.
Ví dụ:
Bà C ký hợp đồng cho thuê nhà trong 02 năm (tính theo 12 tháng liên tục) với thời gian cho thuê là từ tháng 10 năm 2021 đến hết tháng 9 năm 2023, tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng và được trả 1 lần. Như vậy, doanh thu tính thuế và thuế phải nộp đối với doanh thu trả tiền một lần từ hoạt động cho thuê nhà của Bà C xác định như sau:
Năm 2021, Bà C cho thuê nhà 03 tháng (từ tháng 10 đến hết tháng 12) với doanh thu cho thuê là: 03 tháng x 10 triệu đồng = 30 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2015 Bà C không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Năm 2022, Bà C cho thuê nhà 12 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 12), với doanh thu cho thuê là: 12 tháng x 10 triệu đồng = 120 triệu đồng (> 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2022 Bà C phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Năm 2023, Bà C cho thuê nhà 09 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 9), với doanh thu từ hoạt động cho thuê là: 09 tháng x 10 triệu đồng = 90 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2023 Bà C không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Sau khi xác định doanh thu tính thuế của từng năm thì doanh thu phát sinh số thuế phải nộp của Bà C là 120 triệu đồng (của năm 2022).
2.2 Nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế của cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản
– Nộp hồ sơ khai thuế ở đâu?
Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại chi cục thuế nơi có tài sản cho thuê
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
+ Cá nhân khai theo kỳ hạn chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê mới
+ Cá nhân khai thuế một lần trong năm chậm nhất là ngày 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
– Thời hạn nộp thuế:
Chính là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Tóm lại thu nhập của cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, vừa có thu nhập từ cho thuê tài sản là hai hoạt động riêng biệt và tiền thuế TNCN từ hai khoản thu này cũng sẽ được tính riêng biệt.
Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau: