Có phải mọi trường hợp vi phạm quy định về thuế, hóa đơn đều bị xử phạt hành chính hay không?
Thuế, hoá đơn, chứng từ là những tài liệu quan trọng nhằm thực hiện nghĩa vụ của DN với nhà nước trong hoạt động kinh doanh. Ở một số trường hợp, việc thực hiện nghĩa vụ này có những sai sót gây ảnh hưởng và để lại những hậu quả nghiêm trọng. Vậy có phải mọi trường hợp vi phạm quy định về thuế, hóa đơn đều bị xử phạt hành chính hay không?
- Thế nào là vi phạm hành chính về thuế?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, vi phạm hành chính về thuế là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về thuế và các khoản thu khác (tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
- Thế nào là vi phạm hành chính về hóa đơn?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, vi phạm hành chính về hóa đơn là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về hóa đơn mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
=> Hành vi vi phạm về thuế, hoá đơn là những hành vi thực hiện sai lệch hoặc không thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến vấn đề thuế, hoá đơn theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Luật Quản lý thuế năm 2019, hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế được quy định thành các nhóm riêng biệt, cụ thể như sau:
– Hành vi vi phạm thủ tục thuế, bao gồm các hành vi liên quan đến thủ tục thuế như: thời gian đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký thuế; thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế; hành vi kê khai sai, không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế; hành vi vi phạm việc cung cấp thông tin nghĩa vụ thuế;…
– Hành vi vi phạm thuế, hoá đơn dẫn đến việc thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn hoặc không thu. Hành vi này được thể hiện thông qua một số hành vi cụ thể như: khai sai căn cứ tính thuế; hành vi nộp hồ sơ xác định sai số liệu; hành vi sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp,…
– Hành vi vi phạm nghĩa vụ nộp thuế (trốn thuế). Bao gồm các hành vi như: không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không xuất hoá đơn khi kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp; cố ý không kê khai hoặc khai sai thuế với hàng hoá xuất-nhập khẩu;…
Ngoài ra, vi phạm trong lĩnh vực thuế, hoá đơn còn được thể hiện qua các hành vi sau đây:
– Vi phạm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực quản lý thuế.
– Vi phạm của ngân hàng thương mại, người bảo lãnh nộp tiền thuế trong lĩnh vực quản lý thuế.
– Vi phạm hành chính về lĩnh vực phí, lệ phí và hoá đơn trong việc quản lý thuế.
- Những trường hợp không xử phạt hành chính về thuế, hóa đơn
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, các trường hợp vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn sau đây sẽ không xử phạt hành chính:
(i) Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Người nộp thuế chậm thực hiện thủ tục thuế, hóa đơn bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thuộc trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
(ii) Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với người nộp thuế vi phạm hành chính về thuế do thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (kể cả các văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý được ban hành trước ngày Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực), trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chưa phát hiện sai sót của người nộp thuế trong việc khai, xác định số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng sau đó hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế bị phát hiện.
(iii) Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện.
(iv) Không xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019.
(v) Không xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đó.
Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau: