Hiện nay, càng ngày càng có nhiều người lao động nước ngoài sang Việt Nam sinh sống và làm việc. Vậy tiền lương trả cho người nước ngoài có đucợ xem là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN không?

  1. Người lao động nước ngoài có cần giấy phép lao động không?

Công văn số 6351/CT-TTHT ngày 15/02/2019 hướng dẫn chi phí đối với lao động nước ngoài không được cấp giấy phép lao động:

Trường hợp doanh nghiệp có thuê lao động nước ngoài để thực hiện các công việc tại Việt Nam nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động thì chưa đủ cơ sở tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và chưa có đủ cơ sở khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi phí doanh nghiệp chi trả cho người lao động nêu trên.

  1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:

Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:

+ Tại Khoản 1 Điều 4 quy định:

“Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”

  1. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

“b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”.

=>Trường hợp Công ty chi trả tiền lương cho người lao động nước ngoài làm nhân viên hoặc làm giám đốc điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty nếu có đầy đủ chứng từ theo quy định thì chi phí tiền lương được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

  1. Một số trường hợp tham khảo:

Hỏi: Công ty xây dựng mua cọc tre để thi công công trình, nhưng mua của cá nhân bán lẻ (không kinh doanh) không xuất được hóa đơn cho công ty. Xin hỏi khi tôi lập bảng kê mua vào không có hóa đơn thì chi phí có được tính là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) không?

Trả lời: Trường hợp công ty mua cọc tre của các cá nhân nếu doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì công ty căn cứ hợp đồng mua bán, hoặc lập bảng kê thu mua hàng chứng từ chi tiền để tính chi phí được trừ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

Trường hợp, doanh thu trong năm của các cá nhân trên 100 triệu đồng, thì phải thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 40/2021/ TT-BTC ngày 1/6/2021 của Bộ Tài chính, thực hiện thủ tục mua, cấp hóa đơn với cơ quan quản lý thuế trực tiếp theo hướng dẫn tại Thông tư 39/2014/ TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính để xuất trả cho công ty làm căn cứ tính chi phí được trừ. Nếu giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên thì công ty phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.

Hỏi: Công ty mẹ tại nước ngoài có cử chuyên gia đến công ty tại Việt Nam để làm việc, chi phí lương do doanh nghiệp Việt Nam chịu trách nhiệm chi trả. Vậy chi phí đó doanh nghiệp tại Việt Nam có được tính là chi phí khấu trừ thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) doanh nghiệp tính theo biểu thuế lũy tiến hay 20%? Ngoài ra doanh nghiệp còn phải nộp thuế gì đối với trường hợp trả lương cho chuyên gia từ công ty mẹ cử sang không?

Trả lời: Trường hợp công ty mẹ tại nước ngoài có cử chuyên gia đến công ty tại Việt Nam để làm việc, chi phí lương do doanh nghiệp Việt Nam chịu trách nhiệm chi trả. Nếu công ty ký hợp đồng lao động với lao động nước ngoài (thời hạn từ 3 tháng trở lên) thì khi chi trả tiền lương cho lao động nước ngoài, công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính và thực hiện khấu trừ, kê khai thuế TNCN đối với tiền lương trả cho lao động nước ngoài, thuế TNCN phải nộp được tính theo biểu lũy tiến từng phần theo hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Nếu công ty ký hợp đồng cung cấp lao động với công ty mẹ ở nước ngoài, phải trả cho công ty mẹ khoản chi phí này cùng với việc trả lương cho lao động được cử sang thì ngoài việc phải khấu trừ, kê khai thuế TNCN cho lao động nước ngoài, công ty phải kê khai, nộp thay thuế cho công ty mẹ từ việc cung cấp dịch vụ nhân công (thuế GTGT là 5%; thuế TNDN 5% tính trên doanh thu công ty mẹ nhận được) theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply