Một trong những điều mà doanh nghiệp quan tâm nhất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp là được trừ những khoản chi nào. Dưới đây là chi phí phúc lợi cho nhân viên được trừ khi tính thuế.

  1. Các khoản chi được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 151/2014/TT-BTC), các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

– Trừ các khoản chi không được trừ theo khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng được các điều kiện sau:

+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

+ Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

  1. Chi phí phúc lợi là khoản chi liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh

Khoản 4 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP quy định khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi điểm 2.30 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như:

– Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động;

– Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị;

– Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo;

– Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau;

– Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập;

– Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động;

– Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này);

– Những khoản chi có tính chất phúc lợi khác.

  1. Chi phí phúc lợi cho nhân viên được trừ cần có điều kiện gì?

Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

Kết luận: Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động để được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần những điều kiện sau:

1. Tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp;

Theo Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC và Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:

Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

– Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định = Quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng.

– Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định = Quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

– Quỹ tiền lương thực hiện là: Tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

2. Quy chế lương thưởng của doanh nghiệp, trong đó quy định điều kiện hưởng và mức hưởng.

3. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp như:

– Bảng kê danh sách người lao động tham gia nghỉ mát, đi học…

– Hóa đơn của công ty du lịch, khách sạn, nhà hàng;

– Chi phí đi lại ngày lễ, tết (phải có cuống vé hoặc vé…);

– Hoá đơn viện phí, hồ sơ bệnh án… nếu đi điều trị.

Lưu ý: Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Trong đó, quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply