Quỹ dự phòng tiền lương bản chất là một khoản dự phòng nợ phải trả của doanh nghiệp, cụ thể là phải trả người lao động trong năm tài chính liền kề. Quỹ dự phòng này được trích từ nguồn lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn chi trả lương hàng năm của doanh nghiệp.

  1. Hướng dẫn chính sách thuế TNDN năm 2024 đối với khoản chi từ quỹ trích lập dự phòng tiền lương?

Căn cứ theo Công văn 86486/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn như sau:

Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

….

Căn cứ các quy định trên, trường hợp năm 2022 Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông thực hiện trích lập dự phòng tiền lương theo quy định tại tiết c điểm 2.6 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính và trong vòng 6 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Học viện đã sử dụng hết quỹ dự phòng tiền lương đã trích lập năm 2022 thì Học viện không phải tính giảm chi phí tiền lương, tiền công của kỳ tính thuế năm 2023.

Trường hợp Học viện phát sinh các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động đáp ứng điều kiện tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thông qua hướng dẫn của Công văn trên, chính sách thuế TNDN năm 2024 đối với khoản chi từ quỹ trích lập dự phòng tiền lương bao gồm các nội dung như sau:

[1] Doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng tiền lương để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề.

– Nếu trong vòng 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp sử dụng hết quỹ dự phòng tiền lương đã trích lập trong năm trước thì doanh nghiệp không phải tính giảm chi phí tiền lương, tiền công của kỳ tính thuế năm sau.

*Lưu ý:

– Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

– Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

– Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.

[2] Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động của doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế theo Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

  1. Thu nhập chịu thuế TNDN năm 2024 được tính như thế nào?

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC, thu nhập chịu thuế TNDN năm 2024 được tính theo công thức như sau:

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác

*Trong đó:

[1] Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định

[2] Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT.

– Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.

– Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

– Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thì:

Số thuế được ưu đãi = Tổng số thuế TNDN phải nộp của số năm thu tiền trước : Số năm thu tiền trước.

  1. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN năm 2024 là khi nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC, thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN năm 2024 được xác định như sau:

[1] Đối với hoạt động bán hàng hóa: Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

[2] Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ: Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp xác định nêu tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC, khoản 1 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC.

[3] Đối với hoạt động vận tải hàng không: Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.

[4] Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply