Nắm vững sự trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người lao động là một khía cạnh vô cùng quan trọng. Để bảo vệ quyền lợi và hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ nghĩa vụ một cách chính xác, câu hỏi đặt ra là: Liệu công ty có nghĩa vụ bắt buộc phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên?

  1. Có bắt buộc công ty đóng thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên?

Tại khoản 1 Điều 21 thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính thì:

“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”

Như vậy công ty đóng thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên là bắt buộc. Ý nghĩa đóng thuế thu nhập cá nhân ở đây là công ty thực hiện kê khai và nộp thuế thay cho người lao động. Đóng thuế TNCN vẫn là nghĩa vụ của người lao động.

  1. Thời hạn kê khai, nộp thuế TNCN cho nhân viên của công ty

Thời hạn kê khai, nộp thuế mà công ty đóng thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên thường sẽ có 2 trường hợp gồm theo quý hoặc theo tháng.

2.1 Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý

Khi doanh nghiệp tư nhân đáp ứng đủ các tiêu chí sau sẽ được khai thuế TNCN cho nhân viên theo quý:

Doanh nghiệp tư nhân có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.

Trường hợp doanh nghiệp tư nhân mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh (hoạt động, kinh doanh dưới 12 tháng) và lựa chọn khai thuế GTGT theo quý.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp tư nhân lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:

– Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.

– Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định, cụ thể như sau:

+ Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.

+ Trường hợp người nộp thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi Văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31/01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý. Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.

+ Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo. Người nộp thuế không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.

+ Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.

+ Người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế.

2.2 Khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng

Doanh nghiệp tư nhân không đáp ứng các tiêu chí khai thuế thu nhập cá nhân theo quý nêu trên thì thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng.

Doanh nghiệp tư nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp doanh nghiệp tư nhân không phát sinh trả thu nhập thì mới không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

  1. Khi nào công ty đóng thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2014, thì công ty đóng thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên khi họ là những cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau đây:

Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn;

Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Căn cứ theo cách tính thuế theo quy định pháp luật và quy định về mức giảm trừ gia cảnh theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định như sau:

Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11.000.000 đồng/ tháng;

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4.400.000 đồng/ tháng.

Các cá nhân có thu nhập từ 11.000.000 đồng/ tháng trở lên có thể phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước.

Theo đó, những đối tượng được quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2014 mà không có người phụ thuộc và có thu nhập dưới 11.000.000 đồng/ tháng thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Những đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân là những đối tượng được quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2014 sau đã trừ đi mức giảm gia cảnh mà vẫn còn thu nhập.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply