Theo quy định hiện nay, công ty mẹ, công ty con cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau có bị phạt không? Nếu có thì mức phạt là bao nhiêu?

  1. Sở hữu chéo là gì?

Khái niệm sở hữu chéo giữa hai doanh nghiệp được quy định cụ thể tại khoản 2, Điều 16 Nghị định số 96/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau: Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp có sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau.

Hiểu một cách đơn giản nhất về sở hữu chéo là là doanh nghiệp A sở hữu doanh nghiệp B và doanh nghiệp B cũng sở hữu doanh nghiệp A.

Tuy nhiên, đây chỉ là dạng sở hữu chéo cơ bản nhất; trên thực tế sở hữu chéo diễn ra rất phức tạp thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau như:

– Sở hữu gián tiếp thông qua nhiều cá nhân, tổ chức trung gian:

Ví dụ: Doanh nghiệp A sở hữu doanh nghiệp B nhưng doanh nghiệp B không trực tiếp sở hữu doanh nghiệp A mà doanh nghiệp B lại sở hữu doanh nghiệp C, sau đó doanh nghiệp C mới trực tiếp sở hữu doanh nghiệp A.

Bên cạnh đó, còn tồn tại trường hợp sở chéo thông qua cá nhân trung gian là cổ đông lớn hoặc người có liên quan của doanh nghiệp.

– Sở hữu chéo thông qua mối quan hệ vay, tài trợ mà không phải là quan hệ sở hữu:

Trên thực tế, mối quan hệ này dẫn đến rất nhiều hệ quả. Ví dụ: sau khi đã vay vốn của ngân hàng, con nợ sử dụng chính nguồn tiền vay để mua cổ phiếu và thâu tóm ngân hàng là chủ nợ. Hậu quả dễ nhận thấy nhất là ngân hàng thu hồi nợ, xử lý tài sản đảm bảo của con nợ thì ngân hàng lại miễn giảm lãi, xóa nợ, thậm chí tiếp tục cho vay để con nợ rút vốn.

  1. Công ty mẹ và công ty con cùng góp vốn để sở hữu chéo lẫn nhau có được không?

Căn cứ khoản 2 Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

“Điều 195. Công ty mẹ, công ty con

  1. Công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.

Theo quy định trên, pháp luật không cho phép công ty con được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Do đó, công ty mẹ và công ty con không thể cùng góp vốn để sở hữu chéo lẫn nhau.

  1. Công ty mẹ và công ty con cùng góp vốn để sở hữu chéo lẫn nhau, bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ Điều 59 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 59. Vi phạm đối với doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  1. Mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ.
  2. Cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
  3. Cùng góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc thành lập doanh nghiệp mới (đối với các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước).”

Như vậy, công ty mẹ và công ty con có hành vi cùng góp vốn để sở hữu chéo lẫn nhau thì có thể bị phạt tiền từ từ 50 triệu đồng đến 70 triệu đồng.

  1. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con?

Căn cứ Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2020, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con được quy định như sau:

(i) Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

(ii) Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với chủ thể pháp lý độc lập.

(iii) Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.

(iv) Người quản lý công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh theo quy định tại đoạn (iii) Mục này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.

(v) Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty con theo quy định tại đoạn (iii) Mục này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 01% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con yêu cầu công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.

(vi) Trường hợp hoạt động kinh doanh theo quy định tại đoạn (iii) Mục này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng cho công ty con bị thiệt hại.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply