Phân biệt hao mòn và khấu hao tài sản cố định sẽ đóng vai trò quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài sản doanh nghiệp. Cụ thể, tham khảo bài viết dưới đây.

  1. Hao mòn tài sản cố định là gì? Khấu hao tài sản cố định là gì?

Theo khoản 7, khoản 9 Điều 2 Thông tư số 45/2013/TT-BTC, hao mòn tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định được định nghĩa lần lượt như sau:

Hao mòn tài sản cố định là quá trình giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là kết quả của nhiều yếu tố như bào mòn tự nhiên, tiến bộ kỹ thuật và các tác động khác từ quá trình hoạt động của tài sản cố định.

Còn khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ nguyên giá của một tài sản cố định vào các khoản chi phí sản xuất hoặc kinh doanh một cách có hệ thống trong suốt thời gian trích khấu hao của tài sản đó.

Theo đó, điều này giúp doanh nghiệp hiệu quả hóa việc quản lý tài chính bằng cách chia nhỏ giá trị của tài sản và phản ánh nó vào các giai đoạn sản xuất, kinh doanh cụ thể.

  1. Phân biệt hao mòn và khấu hao tài sản cố định
Tiêu chí Hao mòn tài sản cố định Khấu hao tài sản cố định
Khái niệm Là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật… trong quá trình hoạt động của tài sản cố định. Là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định
Bản chất Là hiện tượng khách quan, tài sản sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ bị hao mòn dưới tác động của môi trường… làm giảm giá trị cũng như giá trị sử dụng của tài sản Là biện pháp mang tính chủ quan của nhà quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của tài sản. Khấu hao là ghi nhận sự giảm giá của tài sản
Phương pháp tính GH = NG/T và TH = 1/T , trong đó:

– GH: Giá trị hao mòn cơ bản bình quân hàng năm của tài sản cố định;

– NGNguyên giá của tài sản cố định bao gồm giá mua thực tế phải trả, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, các khoản lãi vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa bàn giao và đưa vào sử dụng, các khoản thuế và lệ phí trước bạ nếu có;

– T : Thời gian sử dụng của tài sản cố định: là thời gian tổ chức khoa học công nghệ dự kiến sử dụng tài sản cố định, được xác định căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định, có tính đến sự lạc hậu, lỗi thời của tài sản cố định do sự tiến bộ của khoa học công nghệ, mục đích sử dụng và hiệu quả sử dụng;

– TH: Tỷ lệ hao mòn hàng năm của tài sản cố định.

– Phương pháp tính khấu hao đường thẳng;

– Phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh;

– Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm

  1. Các tài sản cố định không phải trích khấu hao

Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC, Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao trừ những tài sản cố định sau:

1- Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

2- Tài sản cố định khấu hao chưa hết bị mất.

3- Tài sản cố định khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sả cố định thuê tài chính).

4- Tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

5- Tài sản cố định sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp ngoại trừ các tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như:

Nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng.

6- Tài sản cố định từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.

7- Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.

8- Các tài sản cố định là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng:

Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tài sản được xây đúc bằng bê tông và bằng đất của các công trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu nước (như hồ, đập, kênh, mương);

Máy bơm nước từ 8.000 m3/giờ trở lên cùng với vật kiến trúc để sử dụng vận hành công trình giao cho các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi để tổ chức sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ công ích;

Công trình kết cấu, hạ tầng khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư để sử dụng chung của khu công nghiệp như: Đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải…;

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply