Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nộp trong quá trình thử việc có được hoàn thuế hay không? Đây không chỉ là câu hỏi mà người lao động mới ra trường quan tâm mà cả các công ty, doanh nghiệp cần biết. Trong bài viết hôm nay, cùng tìm hiểu về các quyết toán thuế TNCN cho nhân viên thử việc nhé.

  1. Hợp đồng thử việc là gì?

Hợp đồng thử việc là văn bản thể hiện thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động về việc làm thử việc, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thỏa thuận về việc thời gian làm thử thì các bên phải tiến hành giao kết hợp đồng thử việc.

Thời gian thử việc theo quy định của pháp luật

  • Theo quy định, thời gian thử việc của người lao động không được quá 60 ngày đối với vị trí công việc yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên. Và không được quá 30 ngày đối với vị trí công việc yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp chuyên, trung cấp nghề.

Quy định về mức lương thử việc

  • Tiền lương thử việc sẽ do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương chính thức của công việc đó (Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong bảng lương của công ty, doanh nghiệp)
  1. Thuế TNCN đối với người lao động thử việc hoặc không ký hợp đồng được tính như thế nào?

Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:

“Với các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao cho các cá nhân cư trú không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm Thông tư) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, doanh nghiệp trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của các cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.

Người lao động phải cam kết chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện gian lận sẽ bị xử phạt theo quy định của Luật quản lý thuế. Người lao động làm cam kết phải đăng ký thuế và có MST tại thời điểm cam kết.”

  1. Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN đối với người lao động thử việc

Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 25 Thông tư 11/2023/TT-BTC quy định về các đối tượng thực hiện khấu trừ thuế. Người lao động ký hợp đồng thử việc hoặc không ký hợp đồng phải khấu trừ 10% thuế TNCN.

Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

Căn cứ Phụ Lục 02 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định:

Nhóm 05 – Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với tiền lương, tiền công

STT Mẫu số Tên mẫu biểu
29 05-1/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần

(Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN)

30 05-2/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất từng phần

(Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN)

Kê khai mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần (ban hành kèm theo tại Thông tư 80/2021/TT-BTC), kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN. Mẫu này được áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng trên 03 tháng.

Mẫu số 05-2-BK-QTT-TNCN ((ban hành kèm theo tại Thông tư 80/2021/TT-BTC) áp dụng đối với cá nhân không cư trú hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng. Kê khai phục lục kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu 05/QTT-TNCN.

Với người lao động thử việc, thực hiện đưa lương thử việc vào mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN là đúng theo quy định pháp luật.

Như vậy, người lao động làm mẫu đơn đề nghị hoàn thuế, có MST thuế tại thời điểm đề nghị và có số thuế nộp thừa sẽ được hoàn thuế TNCN.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply