Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác.   

Cơ sở pháp lý:

Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 19/9/2021của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế:

“Điều 12. Phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính

  1. Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.

… 4. Người nộp thuế căn cứ vào số thuế phải nộp theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ để lập chứng từ nộp tiền và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hạch toán khoản thu cho từng địa bàn nhận khoản thu phân bổ…

Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.

+ Tại khoản 1 Điều 19 hướng dẫn trường hợp phân bổ thuế thu nhập cá nhân như sau:

“Điều 19. Khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân

  1. Trường hợp phân bổ:

a) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác.

b) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán.”

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính

  1. Phương pháp phân bổ

– NNT xác định riêng số thuế TNCN phải phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân. Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế TNCN khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.

  1. Khai thuế, nộp thuế

– Người nộp thuế thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định. Số thuế TNCN xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế TNCN và không xác định lại khi quyết toán thuế TNCN.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.

Theo Công văn số 9281/CTHN-TTHT ngày 21/03/2022 hướng dẫn phân bổ thuế TNCN:

Trường hợp VPĐD Binnies UK Limited tại Hà Nội không có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác, không trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác thì không thuộc trường hợp phân bổ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

Chi cục Thuế Quận 3, TP. Hồ Chí Minh trả lời vấn đề này như sau:

Trường hợp công ty của bà có trụ sở chính ở TPHCM và các cửa hàng ở nhiều địa phương khác tỉnh. Khi chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động thì công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế TNCN phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Công ty nộp số thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Cuối năm, khi quyết toán thuế TNCN cho người lao động tại trụ sở chính và các đơn vị phụ thuộc ở địa phương khác tỉnh thì công ty không phải xác định lại số thuế TNCN đã phân bổ và nộp vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc. Như vậy, các vướng mắc của công ty được thực hiện như sau:

– Đối với số thuế TNCN đã phân bổ và nộp vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc thì công ty không xác định lại khi quyết toán cuối năm.

– Cuối năm, đối với người lao động đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thay thì công ty thực hiện quyết toán thuế TNCN thay cho cả người lao động tại trụ sở chính và các đơn vị phụ thuộc ở địa phương khác tỉnh. Đối với người lao động thuộc diện trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế thì công ty cấp chứng từ khấu trừ để người lao động thực hiện thủ tục tự quyết toán thuế TNCN.

Previous PostNext Post

Leave a Reply