Từ 01/01/2022, bản cam kết thuế thu nhập cá nhân (TNCN) sẽ dùng theo mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Mẫu cam kết thuế TNCN mới nhất
Đối tượng được làm mẫu cam kết thuế TNCN là những người có thu nhập chưa tới mức chịu thuế thu nhập cá nhân. Từ 01/01/2022, bản cam kết thuế TNCN sẽ dùng theo mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Đối tượng được làm mẫu cam kết thuế TNCN
Điềm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc cam kết thuế TNCN như sau:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Căn cứ quy định trên, đối tượng được làm bản cam kết để tạm thời không bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.
– Có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên.
– Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế. Nếu làm ở 02 nơi trở lên sẽ không được làm bản cam kết.
– Phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
– Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế. Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh, ước tính tổng thu nhập từ 132 triệu đồng/năm trở xuống đối với trường hợp không có người phụ thuộc thì mới được làm bản cam kết.
Một số lưu ý khi khai:
– Phần khai mã số thuế: Cá nhân được cấp MST 10 số thì ghi đủ 10 số, bỏ trống 3 ô còn lại.
– Phần dấu *: Số tiền khai tại mục này được xác định bằng mức giảm trừ gia cảnh được tính trong năm:
Ví dụ:
– Trường hợp người cam kết không có người phụ thuộc: số tiền khai là 9 triệu đồng x 12 tháng = 108 triệu đồng.
– Trường hợp người cam kết có 01 người phụ thuộc thực tế phải nuôi dưỡng trong năm là 10 tháng:
Số tiền khai = 108 triệu đồng + (3.6 triệu đồng * 10 tháng * 1) = 144 triệu đồng.
Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Hồ sơ đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân gồm những gì?
Khoản 3 Điều 31 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hồ sơ đăng ký thuế lần đầu, cụ thể:
“Điều 31. Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
[…]
- Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai thuế;
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu;
c) Các giấy tờ khác có liên quan.
[…]”
Đối với người nộp thuế là cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân mà không là cá nhân kinh doanh thì hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân được quy định tại điểm a khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC bao gồm:
– Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân gồm:
+ Văn bản ủy quyền;
+ Một trong các giấy tờ của cá nhân (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).
– Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân không qua cơ quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC;
+ Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Vậy, trong trường hợp tự đóng thuế, hồ sơ đăng ký thuế của bạn bao gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế;
– Bản sao Thẻ căn cước công dân.
Trong trường hợp ủy quyền cho công ty đăng ký thuế, bên cạnh việc nộp các hồ sơ nêu trên, bạn cần nộp thêm Văn bản ủy quyền.
Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau: