Nợ Thuế Bao Lâu Thì Bị Cưỡng Chế? Có những biện pháp cưỡng chế nào? Quy trình cưỡng chế nợ thuế chi tiết ra sao?

  1. Khái niệm cưỡng chế nợ thuế

Căn cứ pháp lý:

Luật quản lý thuế năm 2019

Thông tư 80/2021/TT-BTC

Cưỡng chế nợ thuế là gì?

Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp thường gặp trường hợp: Tài khoản ngân hàng nộp thuế tự trừ tiền thuế trong khi không nộp giấy nộp tiền. Trường hợp như vậy, doanh nghiệp đã bị cưỡng chế thuế. Vậy cưỡng chế nợ thuế là gì? Theo đó, cưỡng chế nợ thuế là một trong những biện pháp được Tổng cục thuế áp dụng để xử lý tình trạng nợ thuế có khả năng thu hồi theo quy định của Luật Quản lý Thuế.

  1. Có những biện pháp cưỡng chế nào?

Trong việc thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, có nhiều biện pháp cưỡng chế được áp dụng, bao gồm:

a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản để thu hồi số tiền đó;

b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng;

c) Dừng thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu của đối tượng;

d) Ngừng sử dụng hóa đơn của đối tượng;

đ) Kê biên tài sản của đối tượng và tiến hành bán đấu giá tài sản đó theo quy định của pháp luật;

e) Thu hồi tiền và tài sản khác mà đối tượng bị cưỡng chế đang được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác nắm giữ;

g) Thu hồi các giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề mà đối tượng đã được cấp.

3. Nợ Thuế Bao Lâu Thì Bị Cưỡng Chế

Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:

1, Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.

2, Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.

3, Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.

4, Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.

5, Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoản tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.

Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ.

6, Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.

7, Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.

  1. Quy trình cưỡng chế nợ thuế chi tiết

4,1 Việc lập danh sách

Nợ thuế bao lâu thì bị cưỡng chế? Đối tượng phải xác minh thông tin là một quy trình thực hiện hàng tháng sau khi thông báo về tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp được ban hành (thông báo 07/QLN theo Quy trình Quản lý nợ). Công chức của cơ quan thuế thực hiện việc lập danh sách theo các quy định sau đây:

a) Xác định đối tượng chuẩn bị áp dụng biện pháp cưỡng chế:

– Các trường hợp mà áp dụng biện pháp cưỡng chế được hướng dẫn chi tiết tại phần II của quy trình này.

– Các đối tượng có hành vi bỏ trốn hoặc tẩu tán tài sản:

– Hành vi bỏ trốn dựa trên một trong các thông tin sau đây:

– Đã có quyết định về cưỡng chế theo quy định tại điểm b, Khoản 1 Điều 6 của Thông tư 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 về việc thi hành quyết định hành chính về thuế (Thông tư 215/2013/TT-BTC), nhưng đối tượng bị cưỡng chế chưa nộp đủ số tiền thuế ghi trong quyết định cưỡng chế.

– Đối tượng bị cưỡng chế không hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanh, có xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã tại địa phương mà đối tượng bị cưỡng chế hoạt động kinh doanh, và cơ quan thuế đã kiểm tra và xác định rằng đối tượng bị cưỡng chế không hoạt động kinh doanh nữa.

b) Các đối tượng tạm dừng cưỡng chế hoặc chưa thực hiện cưỡng chế:

– Tạm dừng cưỡng chế: Đối với những trường hợp đã có quyết định từ cơ quan thuế yêu cầu người nợ thuế nộp tiền nợ thuế một cách dần dần, công chức cưỡng chế không cần tổng hợp vào danh sách chuẩn bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.

– Chưa thực hiện cưỡng chế: Đối với những trường hợp đã có thông báo từ cơ quan thuế yêu cầu người nợ thuế không phải nộp tiền chậm nộp thuế, vì hàng hóa hoặc dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán, nên không nộp thuế kịp thời, thì không cần tổng hợp vào danh sách chuẩn bị áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với trường hợp này.

4.2 Đối với việc thu thập và xác minh thông tin của đối tượng chuẩn bị cưỡng chế, ta có các điểm sau:

a) Dựa trên danh sách các đối tượng áp dụng biện pháp cưỡng chế, như đã được hướng dẫn trong điểm 1, phần V, phần I của quy trình này, cơ quan thuế tiến hành lập danh sách và xác minh thông tin phù hợp cho từng biện pháp. Quá trình xác minh thông tin được thực hiện bởi các tổ chức và cá nhân sau:

– Từ cơ quan thuế.

– Từ đối tượng bị cưỡng chế.

– Từ các bên có liên quan.

b) Ban hành văn bản xác minh thông tin đối với những trường hợp cơ sở dữ liệu về người nộp thuế chưa đầy đủ để thực hiện biện pháp cưỡng chế.

– Thủ trưởng cơ quan thuế sẽ ký và ban hành các văn bản xác minh thông tin gửi đến tổ chức hoặc cá nhân liên quan.

– Nếu được ủy quyền hoặc được phân công chịu trách nhiệm cho công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, cấp phó có thể được giao để ký thay các văn bản xác minh thông tin.

Trong trường hợp này, cấp phó sẽ chịu trách nhiệm trước người đứng đầu của cơ quan, tổ chức và trước pháp luật.

4.3 Đối với việc tổng hợp vào danh sách cưỡng chế bằng các biện pháp tiếp theo, ta có các điểm sau:

Căn cứ vào danh sách các đối tượng đã xác minh thông tin theo hướng dẫn tại điểm 2, phần V, phần I của quy trình này, các trường hợp sau đây sẽ được tổng hợp vào danh sách áp dụng biện pháp cưỡng chế:

– Trường hợp đã gửi văn bản xác minh thông tin, nhưng đối tượng bị cưỡng chế hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan đã cung cấp thông tin không đầy đủ.

– Trường hợp đã gửi văn bản xác minh thông tin, nhưng đối tượng bị cưỡng chế hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan đã cung cấp đầy đủ thông tin, nhưng chứng minh rằng không thể thực hiện được biện pháp cưỡng chế trong trường hợp này.

4.4 Ban hành quyết định cưỡng chế:

Dựa trên danh sách áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo hướng dẫn tại điểm 3, phần V của quy trình này, cơ quan thuế sẽ lập quyết định cưỡng chế.

Thủ trưởng cơ quan thuế sẽ quyết định đối tượng nào phải thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế ngay, dựa trên các tiêu chí sau: số tiền thuế nợ lớn, thời gian nợ thuế kéo dài, ảnh hưởng đến cân đối ngân sách trên địa bàn, gây bức xúc trong xã hội và ảnh hưởng đến an ninh trật tự trên địa bàn.

Trong trường hợp quay trở lại biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc chuyển sang biện pháp tiếp theo hoặc khi cơ quan Hải quan yêu cầu áp dụng ngay biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng, nhưng biện pháp trích tiền từ tài khoản và biện pháp khấu trừ một phần tiền lương vẫn còn hiệu lực.

Trong các quyết định mới được ban hành, sẽ được bổ sung vào Điều 3, sau dòng chữ “Quyết định có hiệu lực kể từ ngày… đến ngày”, với nội dung: “Quyết định này (mới) thay thế cho quyết định… (số quyết định và ngày/tháng/năm ban hành quyết định)… về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp…”.

4.5 Gửi quyết định cưỡng chế:

a) Đối với đối tượng bị cưỡng chế:

– Đối tượng bị cưỡng chế thuộc các trường hợp như sau: có số tiền thuế nợ lớn, thời gian nợ thuế kéo dài, ảnh hưởng cân đối ngân sách trên địa bàn, gây bức xúc trong xã hội, và ảnh hưởng đến an ninh trật tự trên địa bàn. Trường hợp này, bộ phận cưỡng chế sẽ giao trực tiếp quyết định cưỡng chế cho đối tượng bị cưỡng chế.

– Đối tượng bị cưỡng chế thuộc các trường hợp như sau: có trụ sở hoặc nơi cư trú không cùng địa bàn huyện với cơ quan thuế, hoặc trên cùng địa bàn huyện nhưng thuộc vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, hoặc gặp khó khăn khác. Trong trường hợp này, bộ phận hành chính sẽ gửi quyết định cưỡng chế qua bưu điện, sử dụng hình thức bảo đảm. Nếu quyết định cưỡng chế qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm bị trả lại, thì quyết định sẽ tiếp tục được gửi lần thứ ba.

b) Đối với cơ quan, tổ chức liên quan:

– Đối với cơ quan, tổ chức có trụ sở trên cùng địa bàn huyện với cơ quan thuế, quyết định cưỡng chế sẽ được giao trực tiếp cho cơ quan, tổ chức liên quan, liên quan đến việc thi hành quyết định hành chính thuế.

– Đối với cơ quan, tổ chức có trụ sở không cùng địa bàn huyện với cơ quan thuế, hoặc trên cùng địa bàn huyện nhưng thuộc vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, hoặc gặp khó khăn khác, quyết định cưỡng chế sẽ được gửi qua bưu điện, sử dụng hình thức bảo đảm, đến cơ quan, tổ chức liên quan, liên quan đến việc thi hành quyết định hành chính thuế.

– Trong trường hợp cưỡng chế yêu cầu sự phối hợp của Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã), quyết định cưỡng chế phải được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế trước khi thi hành, nhằm đảm bảo sự phối hợp trong quá trình thực hiện.

4.6 Tổ chức thực hiện.

a) Hằng ngày, bộ phận Cưỡng chế và Nộp thuế (CCNT) phối hợp chặt chẽ với bộ phận Kê khai và Kế toán thuế để theo dõi quá trình thi hành Quyết định Cưỡng chế (QĐCC) cho đến khi số tiền thuế nợ được nộp vào Ngân sách Nhà nước (NSNN).

b) Trong trường hợp đã ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp tiếp theo, nhưng có thông tin và điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước đó, các trường hợp này sẽ được chuyển vào danh sách áp dụng biện pháp cưỡng chế trước.

c) Cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế và đăng tải nó trên trang thông tin điện tử ngành thuế theo các hình thức sau:

Trong ngày ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng hoặc thông báo hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng, công chức CCNT sẽ gửi các văn bản này cho bộ phận phụ trách trang thông tin điện tử ngành thuế để được đăng tải.

Bộ phận phụ trách trang thông tin điện tử ngành thuế, do sự phân công của thủ trưởng cơ quan thuế, chịu trách nhiệm đăng tải thông tin này.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply