Tem, vé có phải là hóa đơn điện tử không? Cùng tìm hiểu quy định về tem, vé theo Nghị 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC dưới đây.

Tem, vé điện tử là một loại vé kỹ thuật số thay thế cho tem, vé giấy trước đây, thường được gửi cho người mua qua email, fax, tin nhắn SMS… dưới dạng tệp văn bản hoặc file pdf.

  1. Tem, vé có phải là hóa đơn điện tử không?

Tem, vé có hình thức và nội dung quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP là một trong 06 loại hóa đơn điện tử (điểm a khoản 5 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định này, hóa đơn điện tử bao gồm 06 loại sau:

(1) Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:

– Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;

– Hoạt động vận tải quốc tế;

– Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

– Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

(2) Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:

– Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:

Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;

Hoạt động vận tải quốc tế;

Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

– Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

(3) Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản sau:

– Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);

– Tài sản kết cấu hạ tầng;

– Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

– Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;

– Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;

– Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;

– Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.

(4) Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia được sử dụng khi các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan dự trữ nhà nước bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.

(5) Các loại hóa đơn khác, gồm:

– Tem, vé, thẻ có hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

– Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không;

– Chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế;

– Chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng trừ trường hợp tem, vé, thẻ có hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.

(6) Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn:

– Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;

– Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.

Như vậy, tem, vé có hình thức, nội dung theo quy định tại Nghị định 123/2020 là hóa đơn điện tử.

  1. Nội dung của tem, vé theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Tem, vé điện tử được công nhận là một hình thức hóa đơn điện tử, cho nên, quy định về vé điện tử cũng sẽ giống với quy định về hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC như sau:

a) Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử:

– Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;

– Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;

– Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công;

– Số 4: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;

– Số 5: Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;

b) Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:

– Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã;

– Hai ký tự tiếp theo là hai (02) chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch. Ví dụ: Năm lập hóa đơn điện tử là năm 2022 thì thể hiện là số 22; năm lập hóa đơn điện tử là năm 2023 thì thể hiện là số 23;

– Một ký tự tiếp theo là một (01) chữ cái được quy định là T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng, cụ thể:

+ Chữ G: Áp dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn giá trị gia tăng;

+ Chữ H: Áp dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn bán hàng.

– Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY;

– Tại bản thể hiện, ký hiệu hóa đơn điện tử và ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử được thể hiện ở phía trên bên phải của hóa đơn (hoặc ở vị trí dễ nhận biết);

Như vậy nội dung của tem, vé điện tử được quy định như sau:

– Tên: TEM, VÉ

– Ký hiệu mẫu số hóa đơn: Số 5

– Ký hiệu hóa đơn điện tử:

Chữ G: Áp dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn giá trị gia tăng;

Chữ H: Áp dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn bán hàng.

Ví dụ: Tem, vé điện tử có ký hiệu: 5C23GNB – là tem, vé điện tử giá trị gia tăng được lập năm 2023.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply