Thuế nhập khẩu là loại thuế mà Chính phủ đánh vào các mặt hàng được nhập khẩu từ các quốc gia và vùng lãnh thổ khác. Doanh nghiệp cần phải xác định đúng thời điểm tính thuế và thời hạn nộp thuế nhập khẩu. Để từ đó nộp thuế cho đúng thời hạn.

  1. Thời điểm tính thuế nhập khẩu là khi nào?

Theo Công văn 18/TCHQ-KTTT năm 1999 hướng dẫn cách tính và thời điểm tính thuế xuất nhập khẩu như sau:

2/ Về đăng ký kê khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thu nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu

Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan Hải quan, được cơ quan Hải quan tiếp nhận và xác nhận đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Căn cứ trên quy định thời điểm tính thuế nhập khẩu là ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu với cơ quan Hải quan, được cơ quan Hải quan tiếp nhận và xác nhận đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu.

  1. Ai phải nộp thuế nhập khẩu?

Theo Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định người nộp thuế nhập khẩu như sau:

Người nộp thuế

1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:

a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;

c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;

d) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;

đ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;

e) Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.

5. Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.

6. Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.

7. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

  1. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Căn cứ vào Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định như sau:

Thời hạn nộp thuế

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.

Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.

2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.

Theo như quy định trên thì hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.

Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng nhưng phải nộp tiền chậm nộp.

Tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế dưới đây:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply